Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn cho học sinh Lớp Một
Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, điều 2 của luật phổ cập giáo dục tiểu học đã xác định bậc tiểu học là bậc học đầu tiên bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.
Đó cũng chính là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp Một nói riêng khi dạy môn Toán ở lớp Một.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn cho học sinh Lớp Một
ủa học sinh để viết tóm tắt, sau đó cho học dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất tốt để giúp học sinh phân tích đề toán. Nếu học sinh còn gặp khó khăn khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho các em quan sát theo tranh và trả lời câu hỏi. Ví dụ: Bài toán ( Toán 1, trang 117) Bài toán: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? Giáo viên cho học sinh quan sát tranh trên màn hình rồi gợi mở bằng câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời từ đó nắm được nội dung bài toán. + Nhà An có mấy con gà? + Mẹ mua thêm mấy con gà? Bước 2: Tóm tắt bài toán - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán : Yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán. Đây là bước nghiên cứu đầu tiên giúp học sinh có suy nghĩ ban đầu về ý nghĩa bài toán . Nắm được nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý đến câu hỏi của bài. Do đó, tôi đã yêu cầu học sinh cầm bút chì và thước gạch chân dưới những dữ kiện quan trọng của bài toán: “Hãy gạch một gạch những điều đã cho và gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”. Như vậy tất cả học sinh cùng làm việc, em nào không làm việc giáo viên đã biết và nhắc nhở. Xây dựng, thiết lập mối quan hệ giữa hai dữ kiện đã cho của bài toán . Tìm cách diễn đạt nội dung của bài toán bằng ngôn ngữ. Tóm tắt bài toán bằng cách ghi dữ kiện, điều kiện và câu hỏi của bài toán dưới dạng cô đọng, ngắn gọn nhất . Bài toán: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? - Phân tích nội dung: + Học sinh đọc đề toán. + Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc: “ Hãy gạch một gạch dưới dữ kiện đã cho. Gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán”. Sau khi học sinh đã thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên, yêu cầu một số học sinh trình bày phân tích nội dung để hiểu rõ nội dung bài toán. Học sinh có thể điển số vào phần tóm tắt bài toán như sau: Có : 5 con gà Thêm : 4 con gà Có tất cả : .con gà ? c/Bước 3: Tìm cách giải bài toán Gắn liền với việc phân tích các dữ liệu, điều bài toán đã cho và điều cần tìm, xác lập mối quan hệ giữa chúng để lập kế hoạch giải bài toán: Giáo viên hướng dẫn học sinh đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu đã cho: Bài toán cho biết gì? ( Bài toán cho biết nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà.) Bài toán hỏi gì? ( Hỏi nhà An có mấy con gà ?) Đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải toán có lời văn nên các em rất lúng túng. Thế nào là câu lời giải, vì sao phải viết câu lời giải? Không thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu một cách thấu đáo nên có thể giúp học sinh bước đầu hiểu và nắm được cách làm. Khi giải toán thì câu lời giải đóng một vai trò cực kì quan trọng trong “giải toán có lời văn” lời giải sai, phép tính và kết quả có đúng cũng xem như sai toàn bộ, ngược lại lời giải đúng, phép tính sai các em vẫn có một phần số điểm. Chính vì vậy mà việc hướng dẫn cho các em tập có lời giải đúng là một việc làm vô cùng cần thiết. Giáo viên gợi mở cho học sinh bằng các cách sau: Thứ nhất: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (hỏi) và các từ cuối (mấy con gà?) để có câu lời giải: “Nhà An có tất cả:” hoặc thêm từ “là” để có câu lời giải: “Nhà An có tất cả là:” Thứ hai: Đưa từ: “con gà” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và thêm từ “Số” ở đầu câu, bỏ chữ "mấy” ở cuối câu thay thế vào đó là chữ “là” : “Số con gà nhà An có tất cả là:” Thứ ba: Dựa vào dòng cuối của phần tóm tắt, coi đó là “từ khóa” của câu lời giải rồi thêm chữ. Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: “Có tất cả : . con gà?”. Học sinh viết câu lời giải: “Có tất cả là; “Số con gà có tất cả là; “Con gà nhà An có tất cả là:”, Thứ tư: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?” để học sinh trả lời miệng: “Nhà An có tất cả 9 con gà” rồi viết phép tính vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính) Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số gà nhà An có tất cả là:” , ở đây giáo viên nên tạo điều kiện cho các em nêu nhiều câu lời giải khác nhau, sau đó cùng thống nhất đến câu lời giải đúng chứ không nên bắt buộc học sinh phải viết theo một kiểu. Tiếp theo giáo viên nêu câu hỏi gợi mở cho học sinh để tìm phép tính : “Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính gì? (Tính cộng). Mấy cộng mấy? ( 5 + 4) , 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9) . Cuối cùng giáo viên gợi mở tiếp : Nhà An có tất cả mấy con gà? “9 con gà”, nên ta viết “con gà” vào trong ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà). d.Bước 4: Trình bày bài giải Học sinh trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, kể cả học sinh hoàn thành tốt. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau: Bài giải Nhà An có tất cả số con gà là: 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số : 9 con gà Từ cách hướng dẫn như trên, học sinh sẽ nắm chắc được các bước giải và trình tự giải một bài toán có lời văn , từ đó các em áp dụng vào việc thực hành khi giải một bài toán có lời văn. e.Bước 5: Kiểm tra lại cách làm( hoặc thử lại). Tập cho học sinh có thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra lại xem có nhầm lẫn, có làm sai không, Khi giải bài toán có lời văn, yêu cầu học sinh phải xác định đúng “ Bài toán đó thuộc dạng toán gì ?” Khi cần có thể cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong toàn lớp về cách giải một bài tập. Khuyến khích học sinh tự nói ra những hạn chế của mình, bình luận cách giải của bạn để rút kinh nghiệm và nêu cách khắc phục. 2.2. Một số biện pháp nhằm khắc sâu dạng giải toán có lời văn Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải toán có lời văn giáo viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về "Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy năng lực của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự nêu tóm tắt đề toán, tự đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho trước, giải toán từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán. Ví dụ 1 : Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải bài toán đó. Bài toán: Trong bến có... ô tô, có thêm ô tô vào bến. Hỏi ? Bài 1: ( trang 151- Toán 1) Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau : Bài 4 - Toán 1 (trang 151) Có : 15 hình tròn Tô màu : 4 hình tròn Không tô màu hình tròn? Song song với việc nhìn tranh để hình thành đề toán người giáo viên cần chuẩn bị thêm một số mô hình, vật thật để học sinh tự thao tác bằng tay trên các vật thật đó để một em đặt đề toán, một em giải bài toán và ngược lại nhằm khắc sâu kiến thức về các dạng toán cơ bản các em đã được học trong chương trình. Tổ chức trò chơi phù hợp : Đối với các bài toán có lời văn (dựa vào tranh, ảnh), ở SGK để hoàn thiện cấu trúc đề thì giáo viên có thể tổ chức các trò chơi theo nhóm tổ, ... để rèn học sinh kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp, từ đó học sinh có thể thực hiện kĩ năng tính toán tốt hơn. Giáo viên có thể cho học sinh cách đặt đề toán từ một phép tính đã cho thông qua trò chơi “Ai nhanh hơn”, hình thức này không chỉ nhằm giúp cho học sinh kĩ năng tính toán nhanh mà còn có thể phát huy trí lực ở mức độ cao hơn về dạng bài toán có lời văn và còn tạo cho học sinh tâm lí nhẹ nhàng thỏa mái “học mà chơi – chơi mà học” nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả. Ví dụ: Trò chơi “Vượt chướng ngại vật – Chinh phục đỉnh cao” Mục tiêu : Rèn kĩ năng giải các bài toán có lời văn đơn giản. Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 tờ giấy rôki (hoặc 2 bảng phụ). Có vẽ sẵn cắt hình tượng trưng gắn hoa hoặc túi đựng đề toán mà hai đội cần giải như: Đề 2 Đề 1 Đề 2 Đề 1 bi? thỏ? Đội Thỏ Trắng Đội Sóc Nâu + Đề bài 1: An có 7 viên bi, An cho Bảo 3 viên bi. Hỏi An còn lại mấy viên + Đề bài 2: Mẹ nuôi 10 con thỏ, mẹ đã bán 2 con thỏ. Hỏi mẹ còn mấy con Học sinh các lớp chuẩn bị 2 tờ giấy ô li, bút, kéo dán. Giáo viên chia thành 2 đôi. Mỗi đội tự đặt tên cho mình Ví dụ: Đội Thỏ Trắng, đội Sóc Nâu. Mỗi đội cử 2 em lên chơi. số còn lại làm cổ động viên cho đội nhà. + Cách chơi: Khi giáo viên có hiệu lệnh bắt đầu chơi mỗi đội lên chơi lần lượt rút đề đọc, trong đội hội ý, thảo luận sau đó giải và ghi nhanh vào giấy nháp. Các đội bắt đầu giải từ đề 1, sau khi giải xong đề 1 thì dán lên “ đỉnh núi” số 1, sau đó tiếp tục rút đề 2 đọc kỹ đề thảo luận và giải đề 2. Giải xong đề 2 thì dán lên “đỉnh núi” số 2. Sau 7 phút quy định giáo viên cho 2 đội về chỗ. Giáo viên cùng cả lớp bắt đầu kiểm tra từng đội 1, đội nào giải đúng lời giải, phép tính và đáp số đúng đẹp thì đội đó thắng. Đội nào chứa giải đúng, thiếu lời giải, đáp số thì thua cuộc. Sau khi nhận xét 2 đội, đội nào giải đúng, xong trước thì đội đó được 10 lá cờ và là đội đã “ Chinh phục đỉnh cao” sẽ thắng cuộc cả lớp cùng tuyên dương và giáo viên phát phần thưởng kích lệ như: Thước kẻ hoặc vở viết. * Hướng dẫn sử dụng các trò chơi. Các trò chơi trên được sử dụng bằng bìa giấy, giấy rô ki, vở bìa cứng. Sau đó cắt theo kích thước phù hợp ví dụ: Cắt từng miếng bìa cứng có kích thước (10x 15 em) hình chữ nhật, hoặc các hình vuông (10x 20 em) rồi dán giấy trắng màu lên mặt để ghi số. Có thể sử dụng lâu dài mà chỉ cần bóc đi lượt giấy dán và viết số. Tóm lại, trong quá trình dạy học giáo viên có thể lựa chọn nhiều phương pháp, hình thức tổ chức từ tranh ảnh đến vật thật hay bằng câu chữ, ... và đặc biệt kiến thức về thực tế cuộc sống là một yếu tố quan trọng nhằm khắc sâu kiến thức cho các em giúp các em vận dụng linh hoạt để giải tốt dạng toán có lời văn. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Dạy thực nghiệm Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp mình. Sau đây là tiết toán mà tôi xin trình bày giáo án trong đề tài đó là bài: Giải toán có lời văn và bài giải toán có lời văn (tiếp theo) Môn : Toán Tiết số 82 Tuần 22 Tên bài dạy: Giải toán có lời văn Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh sẽ có được: Kiến thức : + Bước đầu học sinh nhận biết các việc thường làm khi giải toán có lời văn. Tìm hiều bài toán cho biết gì?Bài toán hỏi gì? Giải bài toán gồm có:câu lời giải, phép tính, đáp số. Kĩ năng: Rèn kĩ năng giải toán có lời văn Thái độ: Yêu thích môn học Chuẩn bị Thầy: Máy tính, máy chiếu, giáo án điện tử Trò : SGK, vở viết Các hoạt động dạy học chủ yếu Thời gian Nội dung kiến thức cơ bản Phương pháp,hình thức tổ chức dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 4phút 4phút 12phút Bài cũ Bài mới Giới thiệu bài Giải toán Bài toán: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà? GV đưa tranh GV giới thiệu bài GVgiới thiệu tranh Đếm cho cô có mấy con gà? Thêm mấy con gà? Tất cả có mấy con gà? KM hiện bài toán 2 HS nêu bài toán 1 HS nhận xét 2HS nêu đề bài 5 con gà 4 con gà 9 con gà Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Dựa vào bài toán tóm tắt Bài toán cho biết nhà An có 5 con gà Bài toán hỏi Nhà An có tất cả mấy con gà. bài như sau . GV viết tóm tắt lên bảng Tóm tắt Có : 5 con gà Thêm : 4 con gà Có tất cả : .con gà ? Bài giải Nhà An có tất cả là: 5 +4 =9 ( con gà) Đáp số : 9 con gà Nêu cách trình bày bài giải toán có lời văn. GV viết bài giải lên bảng Chốt ý: Bài giải có: Lời giải, phép tính, đáp số Viết bài giải, lời giải, phép tính, đáp số 1 HS đọc bài giải 2-3 HS nêu lại 2 phút TCVĐ: Tập tầm vông GV nêu YC HS chơi 15 phút 3. Luyện tập Bài 1 : Tóm tắt An có : .quả bóng Bình có : ..quả bóng Có tất cả : ..quả bóng? KM hiện bài toán Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? KM :Tóm tắt bài toán Để giải bài toán này chúng ta viết những gì ? Tìm lời giải dựa vào đâu? 1 HS đọc đề toán 1-2 HS nêu Viết bài giải Lớp làm bài vào SGK Chữa bài cho HS Nhận xét bài của bạn 1 HS nhận xét Bài giải thiếu gì ? Thiếu phép tính Tìm lời giải khác 1-2 HS tìm Bài 2 KM hiện bài 1-2 HSđọc Tóm tắt Có : ..bạn Thêm : bạn Có tất cả :bạn ? Bài 3 Tóm tắt Ở dưới ao : con Trên bờ : .con Có tất cả: con? Bài toán hỏi gì ? Bài toán cho biết gì ? KM hiện bài Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? 1 HS nêu tóm tắt HS giải toán vào SGK 1-2 HS nêu HS nêu HS giải toán 2 phút Củng cố Dặn dò Bài sau : Xăng ti mét – Đo độ dài GV hỏi: Học bài gì? Dặn dò HS 1-2 HS TL Mục tiêu: Môn : Toán Tiết số: 109 Tuần 28 Tên bài dạy: Giải toán có lời văn Sau khi học xong bài này học sinh sẽ có được: Kiến thức : + Giúp học sinhcủng cố kĩ năng giải toán có lời văn. Tìm hiều bài toán cho biết gì? Bài toán đòi hỏi phải tìm gì? + Giải bài toán thực hiện phép tính để tìm điều chưa biết. Trình bày bài giải. Kĩ năng: Rèn kĩ năng giải toán có lời văn Thái độ: Yêu thích môn học, thích giải toán Chuẩn bị Thầy: Máy tính, máy chiếu, giáo án điện tử Trò : SGK, vở viết Các hoạt động dạy học chủ yếu: Thời gian Nội dung kiến thức cơ bản Phương pháp,hình thức tổ chức dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 4phút A. Bài cũ GV chép bài lên bảng lớp GV nêu yêu cầu GV giới thiệu bài 1. >, <,=? Gọi 2 học sinh 73.76 lên bảng làm bài 4739 2 HS chữa bài 19.15+4 2.Cho các số: 12, 95,40, 75 - Số lớn nhất : - Số bé nhất : 3-4HS trả lời Tìm số lớn nhất có hai chữ số Tìm số bé nhất có hai chữ số B.Bài mới 4phút 1. Giới thiệu bài 2HS nêu đề bài HS ghi vở 12phút 2. Giải toán KM giới thiệu tranh Đếm xem có tất cả mấy con gà? Có mấy con gà ở ngoài lồng? Mấy con gà ở ngoài 9 con gà 6 con gà 3 con gà 2 HS đọc bài. Lớp Bài toán : Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? lồng? KM hiện bài toán Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? đọc thầm 3- 4 HS nêu Dựa vào bài toán tóm tắt bài như sau GV viết tóm tắt bài toán lên bảng Tóm tắt Có : 9 con gà Bán : 3 con gà Còn lại : .con gà ? Bài giải Số con gà còn lại là: 9 - 3 = 6 ( con ) Đáp số : 6 con gà Muốn giải bài toán có lời văn chúng ta viết những gì? GV viết bài giải lên bảng Chốt ý : Muốn giải bài toán có lời văn các con viết những gì? Bài giải gồm có : lời giải, phép tính, đáp số Viết bài giải, lời giải, phép tính, đáp số 1 HS đọc bài giải 2-3 HS nêu lại HS nghe 2 phút TCVĐ: Tập tầm vông GV nêu YC HS chơi 15phút 3. Luyện tập Bài 1 : Tóm tắt Có : .con chim Bay đi : ..con chim Còn lại: ..con chim? KM hiện bài toán Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Kích máy tóm tắt bài toán Để giải bài toán có lời văn chúng ta viết những gì? Tìm lời giải dựa vào đâu 1 HS đọc bài toán 1-2 HS nêu Viết bài giải Lớp làm bài vào SGK Chữa bài cho HS Nhận xét bài của bạn 1 HS nhận xét Bài giải thiếu gì? Thiếu phÐp tÝnh Tìm lời giải khác 1-2 HS tìm Bài 2 KM hiện bài 1-2 HS nêu Tóm tắt Có : ..quả bóng Đã thả : ..quả bóng Còn lại : . quả bóng ? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? 1 HS nêu tóm tắt HS giải toán vào SGK Bài 3 Tóm tắt Đàn vịt : ..con ở dưới ao : ..con Trên bờ :con ? KM hiện bài Bài toán cho biết những gì? Bài toán hỏi gì? 1-2 HS nêu HS nêu HS giải toán 2 phút Củng cố Dặn dò Bài sau : Luyện tập GV hỏi: Học bài gì? Dặn dò HS 1-2 HS TL 2.Kết quả thực nghiệm Từ nhận thức của bản thân trên cơ sở thực tiễn chọn đề tài và các biện pháp triển khai đề tài, qua khảo sát thực tế việc tiếp thu của học sinh, tôi thấy đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau : Học sinh được đánh giá chính xác kết quả học tập, các em biết vận dụng thành thạo các kiến thức đã học làm cơ sở cho việc tiếp thu một cách thuận lợi, vững chắc. Học sinh có thói quen suy nghĩ, quan sát, lập luận để phát huy trí thông minh, óc sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp, tư duy độc lập và thông qua việc thảo luận, tranh luận mà học sinh phát triển khả năng nói lưu loát, biết lí luận chặt chẽ khi giải toán. Học sinh biết vận dụng các kiến thức đơn lẻ để giải các bài toán tổng hợp nhiều kiến thức . Tạo không khí sôi nổi, niềm say mê hứng thú cho học sinh bằng các bài toán sinh động, hấp dẫn, thực sự biến giờ học, lớp học luôn là không gian toán cho học sinh. Khảo sát cuối HK II Sĩ số HS viết đúng câu lời giải HS viết đúng phép tính HS viết đúng đáp số Trình bày đúng bài giải toán có lời văn 64 61 95,3% 63 98,5% 63 98,5% 63 95,3% PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Ý nghĩa Do nắm được tầm quan trọng của việc dạy và học mạch kiến thức "Giải toán có lời văn" mà trong suốt quá trình giảng dạy tôi luôn cố gắng vận dụng những kinh nghiệm đã có từ thực tế giảng dạy để vận dụng vào quá trình giảng dạy nhờ đó: Học sinh được luyện tập nhiều qua các dạng toán nên các em nắm vững các bước giải toán. Học sinh biết cách phân tích đề toán. Qua đó giúp học sinh hình thành được phép tính thích hợp. Học sinh hiểu được ý nghĩa của bài toán. Học sinh biết cách trình bày bài toán một cách hợp lí khoa học. Bài học kinh nghiệm Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi đã rút được rất nhiều điều bổ ích cho nghiệp vụ chuyên môn: Quá trình dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng có hai hoạt động rõ ràng: Hoạt động dạy của thầy (giữ vai trò chỉ đạo) ; Hoạt động học của học sinh (giữ vai trò tích cực, chủ động). Hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết để đạt kết quả cao. Việc dạy giải toán có lời văn là vấn đề quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nó được kết hợp chặt chẽ với nội dung của kiến thức về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học. Tôi nhận thấy việc dạy cho học sinh giải toán có lời văn thành thạo không phải là khó song cũng không phải là dễ. Làm cho học sinh hiểu được mục đích quan trọng của giải Toán có lời văn chính là cơ sở ban đầu cho việc tiếp tục của các em ở các lớp trên. Để đạt được hiệu quả cao trong việc dạy học giải toán có lời văn giáo viên cần làm tốt các vấn đề sau: Phải có cái nhìn tổng quát về chương trình, đặc biệt là phần giải toán có lời văn gồm những dạng nào. Để từ đó xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc phục những nhược điểm, kế thừa và phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học. Khi dạy học, tuyệt đối giáo viên không nên làm thay hoặc chỉ dẫn quá chi tiết những vấn đề mà học sinh có thể tự giải quyết được (cá nhân hoặc nhóm) mà giáo viên cần khéo loeps tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động học tập “bằng tay” đòi hỏi mỗi học sinh tự suy nghĩ, tìm tòi. Nhờ đó, mà giáo viên có thể biết được năng lực của từng học sinh,cũng như các em có chịu suy nghĩ (làm việc) hay không. Khi dạy học, giáo viên là người hướng dẫn, giúp học sinh cách phân tích để hiểu bài toán, biết tóm tắt bài toán và tự mình biết phải sử dụng những kiến thức nào trong các kiến thức đã học vào việc giải bài toán đó. Học sinh nắm được các bước khi thực hiện giải bài toán có lời văn và ghi nhớ các bước đó để vận dụng vào việc luyện tập thực hành. Kết luận và kiến nghị Qua thực nghiệm với kết quả rất khả quan, tôi có một số kết luận sau: Thực tế cho thấy chương trình môn toán lớp 1 còn nặng ở một số bài, một số tiết về “Giải toán có lời văn” . Phần thời gian dành cho “Giải toán có lời văn” thường ở cuối tiết nên đôi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải thực hiện một cách vội vàng, chưa thoả đáng. Còn có vướng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp 1 nên cũng là một khó khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Mặc dù luôn mong muốn tiến tới mục đích bằng tất cả cố gắng của mình. Song do khả năng có hạn, điều kiện thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự viết, không sao chép nội dung từ người khác. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thanh Xuân, ngày 25 tháng 4 năm 2018 Người viết Trần Thị Nụ TÀI LIỆU THAM KHẢO Chuẩn kiến thức kĩ năng Toán 1 Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1 Sách giáo viên Toán 1 Sách giáo khoa Toán 1 Một số tài liệu khác.
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_h.docx
- skkn_nu_chuan1_2018_nop_25_8620188.pdf