Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả dạy Học vần lớp 1
Giai đoạn tuổi thơ của con người có nhiều mốc cực kỳ quan trọng: biết đi, biết nói, đi học phổ thông và đi làm. Mỗi cá thể trẻ em đi qua một phần duy nhất của những mốc đó trên một đoạn đường thời gian. Tròn 6 tuổi tạm biệt ông bà, cha mẹ bé đến trường phổ thông với thầy cô giáo, với bạn bè đồng lứa tuổi để tiếp thu nền văn minh nhân loại đã được tinh chế bằng phương pháp nhà trường. Vào lớp 1, trẻ trở thành “học sinh Tiểu học” hoạt động vui chơi không còn là chủ đạo nữa, thay vào đó là hoạt động học tập để lĩnh tri thức hoàn toàn khác trước. Sự chuyển đổi có tính chất bước ngoặt này có tác động rất lớn đến đời sông tâm lý của trẻ. Vì thế người giáo viên phải nắm chắc được điểm này để giúp trẻ “chuyển giai đoạn” một cách tự nhiên, không quá khó khăn.
Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng ở trẻ 6, 7 tuổi khối lượng bộ não đạt tới 90% khối lượng bộ não người lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lý cùng sự phát triển của quá trình tâm lý (như cảm giác, tri giác, trí nhớ) tạo điều kiện để các em có thể thực hiện hoạt động mới: hoạt động học tập. Nhưng cũng chính do hoạt động có ý thức này còn mới mẻ nên có ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ, đôi khi làm giảm hiệu quả học tập. Chẳng hạn khi đến lớp các em phải học thuộc bài, phải kiểm tra bài, ngồi đúng vị trí thật ngay ngắn. Bởi thế nhiều học sinh lớp 1 vẫn hay rụt rè, sợ học, thậm chí không dám đọc to, đọc lạc cả giọng, làm cho hiệu quả của giờ Học vần không được cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả dạy Học vần lớp 1
yêu cầu khác với trò chơi thông thường ở chỗ: Về mục đích: Trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà góp phần củng cố tri thức, kỹ năng học tập cho học sinh, từ đó làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng bớt đi vẻ khô khan, nhàm chán. Về nội dung: Trò chơi học tập gắn với các tri thức, kỹ năng của môn học, nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh. Về luật chơi: Trò chơi học tập cần có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian huấn luyện. Ngoài ra trò chơi học tập phải diễn ra trong thời gian ngắn, phù hợp với trình độ học sinh, cách chơi không quá khó. Việc kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi là phương pháp hữu hiệu trong giờ dạy Học vần lớp 1. Tùy theo bài dạy và mục đích “chơi” mà giáo viên cần linh hoạt lựa chọn trò chơi cũng như thời điểm sử dụng thích hợp để vừa đạt được đúng yêu cầu của giờ học, vừa phát huy óc tưởng tượng, gây hứng thú, sự tích cực học tập của học sinh. Sau đây, tôi xin đưa ra một số trò chơi thích hợp có thể áp dụng trong giờ dạy Học vần. * Trò chơi :Đi chợ + Thời điểm chơi: Trò chơi này được thực hiện ở cuối tiết 1 nhằm củng cố lại âm vần mới học. Ngoài ra giáo viên cũng có thể sử dụng trong tiết ôn tập. + Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị các mảnh bìa có dán hình các vật, hoa, quả có tên gọi chứa âm vần mới học. Nếu có điều kiện chuẩn bị vật thật thì càng tốt. Ví dụ: Chuẩn bị quả me đ chứa âm “e” Quả trứng đ chứa vần “ưng” Cái bút đ chứa vần “ut” Cái phễu đ chứa vần “êu” Các vật trên được xếp vào chiếc giỏ hoặc đem bày trên bàn giáo viên cho thật giống một quầy hàng. Giáo viên có thể nói: “ở cửa hàng bách hóa (ở chợ, ở siêu thị...) có rất nhiều hàng mới về. Hôm nay các con hãy tập làm người lớn, giúp mẹ đi chợ mua thực phẩm, vật dụng dùng trong gia đình. Những đồ các con mua đều phải chứa âm vần, vừa học. Bạn nào giỏi mua đúng sẽ được cô và các bạn khen”. Trò này cũng có thể tổ chức với hình thức thi đua: giáo viên gọi vài học sinh lên thi xem ai mua được nhiều nhất, đúng nhất thì sẽ giành chiến thắng. * Trò chơi :Truyền tin + Thời điểm sử dụng: ở tiết 2, sau khi học sinh đọc tiếng, từ ứng dụng. + Cách chơi: Giáo viên chọn một đoạn văn bản chứa nhiều tiếng chứa âm vần vừa học, đánh máy với cỡ chữ to rồi phát cho các đội (nhóm) chơi kèm theo bút màu. Lưu ý: Nên chọn đoạn văn bản có chứa âm vần mới bằng số học sinh của mỗi đội (nhóm). Cũng có thể nhiều hơn số học sinh của mỗi đội nhưng không được ít hơn. Các thành viên trong nhóm phải truyền tay nhau tìm và gạch chân dưới những tiếng có chứa âm vần vừa học hôm đó. Người cuối cùng sẽ cầm tờ giấy đứng lên trước bảng lớp hoặc có thể dán tờ giấy của nhóm mình lên bảng, tùy từng điều kiện. Giáo viên làm trọng tài đếm các tiếng vừa tìm được. Mỗi chữ đúng được cộng 1 điểm và mỗi chữ sai bị trừ 1 điểm. Đội nào nhiều điểm nhất sẽ là đội chiến thắng. (Nếu học sinh đã quen và có đủ khả năng thì cho học sinh làm trọng tài là tốt nhất). * Trò chơi :Ô chữ kỳ diệu + Thời điểm sử dụng: Vào tiết 2 để ôn âm vần vừa học. Thích hợp nhất là ở các bài ôn tập âm vần để giúp học sinh nhớ lại, hệ thống hóa những gì đã được học. + Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị ô chữ vào giấy khổ to treo lên bảng và lần lượt nêu câu hỏi ở các ô hàng ngang để tìm ra ô chữ hàng dọc (cách 1). Cũng có thể cho học sinh đoán từng chữ cái ở mỗi hàng để lần lượt giải ra các ô chữ (cách 2). Tùy vào sự chuẩn bị của giáo viên mà chọn thời gian và cách chơi cho phù hợp. Với cách thứ nhất: Học sinh nào tìm được ô chữ hàng dọc trước sẽ là người chiến thắng. Với cách thứ hai: Giáo viên phải chuẩn bị thêm một mảnh bìa tròn đặt trên giá để có thể quay được, trên mảnh bìa có kim chỉ số điểm sau mỗi vòng quay (như hình vẽ). Mỗi học sinh sau khi quay được một số điểm nhất định thì sẽ đoán ô chữ. Chỉ khi nào đoán đúng mới ghi được điểm. Học sinh nào nhiều điểm nhất sẽ giành chiến thắng. Cũng có thể tổ chức thi ô chữ giữa các nhóm (đội) chơi để rèn luyện tinh thần tập thể. Ví dụ: khi dạy bài 17 về “u – ư” có thể đưa ra ô chữ sau: T H ứ T ư H ư đ u đ ủ ô c ủ Giáo viên có thể gợi ý các câu hỏi cho ô chữ hàng ngang như sau: 1. Tên một ngày trong tuần và có chứa âm “ư” 2. Ngược lại (trái nghĩa) với từ “ngoan”. Từ này cũng có chứa âm “ư” 3. Một tiếng chứa âm “u” vừa học. .. cà rốt 4. Tên một loại quả chứa âm “u”. Gợi ý bằng câu đố: Quả gì chẳng thiếu chẳng thừa Chín vàng ngon ngọt rất vừa lòng ai 5. Một vật để che nắng, che mưa. Vật này chỉ có một chữ cái. Nếu cần thiết có thể chuẩn bị câu hỏi gợi ý cho ô chữ hàng dọc: Đây là ô chữ gồm 5 chữ cái để chỉ về Hà Nội, một thành phố hàng đầu của nước Việt Nam. * Trò chơi :Biểu diễn thời trang + Thời điểm sử dụng: Để củng cố âm vần vào cuối buổi học. Cũng có thể dùng vào giờ nghỉ giữa 2 tiết học. Trò chơi này nhằm mục đích giúp học sinh khắc sâu, ghi nhớ các âm vần mới đồng thời có thể phát âm vần mới thật rõ ràng. + Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị mấy bộ “quần áo thời trang” bằng bìa, bằng áo mưa mỏng, cũng có thể là vải quấn quanh hoặc bao tải khoét lỗ để có thể xỏ tay và chui đầu vào được. Tùy theo điều kiện. Mỗi bộ trang phục kèm theo các chữ ghi âm vần, hay câu từ ứng dụng. Kiến thức cần khắc sâu ghi nhớ này được ghi trên những mảnh giấy hoặc bìa và dán vào mặt trước của bộ quần áo mà học sinh trình diễn. Để thu hút sự chú ý của học sinh, giáo viên có thể chuẩn bị đài catset để nền nhạc trong khi học sinh biểu diễn thời trang. Giáo viên sẽ là người dẫn chương trình, khi học sinh đã quen có thể để các em tự dẫn một cách chủ động, sáng tạo. Các “người mẫu” được chọn sẽ mặc những bộ trang phục đã chuẩn bị lần lượt đi lại trên bục giảng. Người dẫn chương trình có thể giới thiệu: “Người mẫu A đang trình diễn mốt mới nhất của mùa hè năm nay, bộ trang phục có tên (đây là tên của âm, vần, câu từ mà giáo viên muốn khắc sâu cho học sinh)”. Người dẫn chương trình có thể gọi “khán giả” ở dưới nhắc lại tên bộ trang phục đang được trình diễn. * Trò chơi :Đu quay + Thời điểm chơi: Có thể sử dụng vào cuối tiết 1 nhằm củng cố lại âm vần mới học. Cũng có thể sử dụng để luyện đọc âm vần mới ở tiết 2 hoặc dùng cho bài ôn tập âm vần, tùy theo mục tiêu của giáo viên. + Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị một chiếc đu quay có gắn các âm vần, hoặc tiếng chứa các âm vần cần ôn luyện xung quanh. Đơn giản nhất là dùng một miếng bìa tròn, đặt trên giá (một chiếc cọc có đế) và có thể quay tròn được. Ghi kiến thức cần ôn luyện vào các mảnh bìa nhỏ, nên trang trí màu sắc sặc sỡ và cắt thành hình hoa, quả, hay những hình thù ngộ nghĩnh cho sinh động, hấp dẫn rồi xâu quanh miếng bìa tạo thành một vòng tròn liên tục. Giáo viên cho học sinh đứng quanh “Đu quay” quay một vòng cho đến khi dừng lại. Học sinh lần lượt lấy mảnh bìa dừng trước mặt mình và đọc to, rõ ràng cho cô và các bạn cùng nghe. Bạn nào đọc đúng, đọc tốt sẽ được cô và các bạn khen. * Trò chơi :Đố vui Đây là một hình thức vui học được học sinh rất thích. Các câu đố giúp học sinh nâng cao óc tư duy, sự nhanh trí đồng thời giúp các em tìm hiểu thêm về thế giới xung quanh, nâng cao vốn sống. Mặc dù trong sách giáo khoa đã có loại câu đố bằng thơ song ngữ liệu loại này còn quá ít. Giáo viên nên đưa thêm câu đố và sử dụng đúng mức độ để nâng cao hqr dạy học. + Thời điểm sử dụng: Vào các tiết ôn tập âm vần hoặc vào tiết 2 của các bài dạy âm vần mới. + Cách chơi: Giáo viên nêu câu đố xem bạn nào thông minh, nhanh trí sẽ tìm ra đáp án tức là tìm được từ, tiếng có chứa âm vần cần ôn luyện. Ai giỏi sẽ được cô và các bạn khen. Cũng có thể thi đua giữa các tổ để tạo không khí sôi nổi, hào hứng cho lớp học. Sau đây tôi xin đề xuất một số câu đố có thể áp dụng được trong giờ dạy Học vần như sau: a) Câu đố về các loại hoa dùng cho bài ôn tập vần. Hoa gì vần uc vàng tươi (Hoa cúc) Đẹp nhất Tháp Mười có hoa vần en (Hoa sen) Hoa vần uynh nở về đêm (Hoa Quỳnh) Hoa vần ung rực rỡ thêm mặt hồ (Hoa súng) b) Câu đố về các loại quả dùng cho bài ôn tập âm vần. Quả gì mà có âm a (quả na, tạ, cà, vả...) Quả gì vần ơt cả nhà thấy cay (quả ớt) Quả vần am mọc trên cây (quả cam, trám...) Quả vần ưa được bán bày khắp nơi (quả dưa, dứa...) Quả vần ong để đá chơi (quả bóng) Quả vần ân nữa xin mời tìm ngay! (quả cân, mận...) c) Câu đố về các loại quả để củng cố vần “ưa” Quả gì thơm phức gần xa Có nghìn con mắt mở ra kiếm tìm? (quả dứa) Quả gì cao tít nằm im Chứa cả bầu nước mát chìm vào trong? (quả dừa) Quả gì xanh vỏ đỏ lòng An Tiêm trồng được vua mong đón về? (quả dưa hấu) * Trò chơi :Giúp bạn sửa sai + Thời điểm sử dụng: Có thể dùng vào trước hoặc sau khi cho học sinh luyện viết âm vần mới. + Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị một số tờ giấy có chữ viết sai phóng to và treo lên bảng. Giáo viên có thể nói: “Hôm nay bạn A vừa được học âm vần và bạn đã rất chịu khó tập viết ở nhà. Tuy nhiên bạn lại quên mất một số điều cô giáo dạy trên lớp nên không biết mình đã viết đúng hay là sai nữa. Các con hãy quan sát và nhận xét xem bạn viết đã đúng chưa, có gì sai không và sai ở chỗ nào. Nếu có, con có thể sửa giúp bạn không?”. Giáo viên cho học sinh góp ý, nhận xét và có thể lên bảng viết lại cho đúng. Việc làm này rất phù hợp với tâm lý của trẻ là thích tìm lỗi sai của người khác đồng thời sẽ giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, các em sẽ nhớ rất lâu. Ví dụ giáo viên đưa ra các chữ sai về nét hất quá cao, viết dấu phụ và dấu thanh sai vị trí, nối các chữ không đúng để học sinh sửa. Tôi đưa trò đố vui với mục đích giúp học sinh tìm từ có chứa vần vừa học và thấy rằng học sinh rất hứng thú tham gia. Vì hình thức đố vui này không quá dễ để học sinh cảm thấy nhàm chán, cũng không quá khó đến mức học sinh chẳng muốn tìm hiểu nên các em rất thích thú. Trò chơi này dù có vận dụng nhiều lần cũng không gây sự nhàm chán bởi mỗi bài dạy vần lại có thể chọn các câu đố khác nhau nên nó luôn kích thích lòng ham hiểu biết ở trẻ lớp 1, lôi cuốn các em vào giờ học một cách hào hứng, tự giác. Trò chơi củng cố vần đã học ở cuối buổi cũng được học sinh rất thích. Các em nhiệt tình phát biểu, xin được tham gia chơi đồng thời cũng rất chú ý lắng nghe để nhận xét bạn. Không khí lớp học trở nên sôi nổi hơn và quan trọng là học sinh chủ động, tích cực, tự lĩnh hội kiến thức một cách sáng tạo. Dưới đây là 2 kế hoạch bài dạy tôi đã thực hiện sau một quá trình nghiên cứu, tìm tòi và được Ban giám hiệu cũng như đồng nghiệp dự giờ đánh giá cao. Kế hoạch bài dạy Môn: tiếng việt Bài: oa - oe I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - HS nhận diện được các vần oa - oe, so sánh chúng với nhau và với các vần đã học trong cùng hệ thống. - HS đọc đúng và viết đúng các vần oa , oe , họa sĩ , múa xòe. - HS đọc đúng các từ ứng dụng: sách giáo khoa, hòa bình, chích chòe , mạnh khỏe. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, viết, tìm từ, nói câu. - Rèn tư duy sáng tạo.3 3. Thái độ: Yêu thích môn học. II. Đồ dùng dạy học: - Giáo viên: + Máy tính, máy chiếu, clip phim. - Học sinh: Bộ thực hành Tiếng Việt, bảng con. III. Các hoạt động dạy và học: Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học Phương tiện sử dụng Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1’ I. ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ : 2-3’ tấm........ giàn....... - Gọi hS lên bảng điền thêm chữ dưới tranh. - 2HS lên bảng. Máy chiếu đầy ắp tia chớp đón tiếp hộp bút tốp ca xếp hàng - Yêu cầu HS đọc đoạn thơ ứng dụng SGK + tìm tiếng có âm p đứng cuối ? - 2HS đọc+tìm tiếng. - HS nhận xét. Bài hát có nhịp điệu dồn dập. - Gọi HS đọc từ trên bảng + phân tích và đánh vần. - 3HS đọc. - Yêu cầu HS nhận xét bạn điền trên bảng. - GV nhận xét. 1-2’ III. bài mới: 1. Giới thiệu bài: Bài học hôm nay cô sẽ giới thiệu sang một hệ thống vần mới có âm o đứng đầu. Trước hết là vần oa – oe. - HS nghe. - GV ghi bảng. 2. Dạy vần - Mục tiêu: Học sinh nhận diện được vần oe-oe; đọc đúng các vần oa-oe, họa sĩ, múa xòe. - Vần oa gồm những âm nào ghép lại với nhau. - 1HS trả lời. - 1HS đọc vần ghép đợc. - 1HS đọc. - Vần oa. - Yêu cầu HS phân tích + đánh vần vần oa. - Cá nhân đọc. - Dãy đọc. - họa - Yêu cầu HS ghép tiếng họa. - Cả lớp ghép. - HS phân tích + đánh vần - Cá nhân. - Dãy đọc. - Các con quan sát xem tranh vẽ gì? - 1HS trả lời. - họa sĩ - GV giải nghĩa: họa sĩ. - HS nghe. - Yêu cầu HS đọc họa sĩ - 3HS đọc. - oa - họa - họa sĩ - HS đọc toàn bộ - 2HS đọc xuôi - 2HS đọc ngợc - Cả lớp đọc - HS trả lời - Vần oe - Yêu cầu HS ghép - Cả lóp ghép - Yêu cầu HS phân tích + đánh vần. - Cá nhân - Dãy đọc - Vần oa và oe có điểm gì giống và khác nhau? - 1HS trả lời - xòe - Yêu cầu HS ghép tiếng duyệt. - HS ghép. - 1HS nêu cách ghép - HS nêu - Yêu cầu HS phân tích + đánh vần. - Cá nhân - Dãy đọc - Cho HS xem clip múa xòe - HS xem. - múa xòe. - Giảng nghĩa: múa xòe - HS nghe - 1HS phân tích từ + đọc trơn. - HS đọc. - oe - xòe - múa xòe - Yêu cầu HS đọc toàn bộ phần vần. - 2HS đọc xuôi - 2HS đọc ngược - Cả lớp đọc. Nghỉ giữa giờ 3) Từ ứng dụng: sách giáo khoa chích chòe , hòa bình mạnh khỏe - Yêu cầu HS tìm tiếng chứa vần hôm nay học. - 2HS lên gạch. - HS nhận xét - Mục tiêu: Học sinh đọc đúng các từ ngữ có chứa vần oe – oe. - Yêu cầu HS đọc + phân tích đánh vần. - Giải nghĩa từ: - HS nghe. 4) Luyện viết bảng con. - GV giới thiệu clip. - HS quan sát. oa - oe họa sĩ - GV hướng dẫn HS viết oa- oe bảng con. - Tổ 1+2 viết oa - Tổ 3+4 viết oe múa xòe - GV nhận xét + chữa - Mục tiêu: Học sinh viết đúng ra bảng các chữ oa – oe, họa sĩ, múa xòe. - GV đa clip. - HS quan sát - GV hướng dẫn viết họa, xòe. - Tổ 1+2: họa - Tổ 3+4: xòe - GV nhận xét + chữa 3’ IV. Củng cố - Các con vừa học 2 vần mới nào? 1 HS đọc lại toàn bài. - HS trả lời. - Cho HS ghép tiếng từ có vần oa - oe trên bảng gài. - HS ghép. V. Dặn dò: - HS nắm vững nội dung của bài học.. Kế hoạch bài dạy môn: Tiếng việt Bài: Bàn Tay Mẹ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - HS đọc trơn cả bài. Phát âm đúng các từ ngữ: nấu cơm, rám nắng, xương xương. Biết nghỉ hơi dài khi gặp dấu chấm. - Ôn các vần an - at. Tìm tiếng có vần an - at. - Hiểu được các từ ngữ: rám nắng, xương xương. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng đọc, tìm từ, nói câu. - Kĩ năng tự nhận thức và phát hiện vấn đề. 3. Thái độ: Yêu thích môn học. II. Đồ dùng dạy học : - Máy chiếu. III. Các hoạt động dạy – học : (Tiết 1) Thời gian Nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học Phương tiện sử dụng Hoạt động của thầy Hoạt động của trò A. ổn định tổ chức: 5' B. Kiểm tra bài cũ: - 1HS đọc đoạn 1 “Cái nhãn vở. - 1HS đọc. - Bạn Giang viết gì trên nhãn vở? - Nhận xét - 1HS đọc đoạn 2. - 1HS đọc. - Bố Giang khen bạn ấy thế nào? - Nhận xét - 1HS đọc cả bài. - Nhận xét C. Bài mới: Máy chiếu 10’ 1. ổn định tổ chức: 2. Giới thiệu bài: - GV cho cả lớp hát. - Yêu cầu HS quan sát tranh và trả lời tranh vẽ gì? - HS hát: Cái Bống - 2HS. * Luyện đọc từ: - GV đọc mẫu. - Mục tiêu: HS biết cách phân tích tiếng, từ khó trong bài. - HS đọc thầm và tìm từ có tiếng chứa âm n đứng đầu? - HS đọc thầm - 2HS (nấu cơm, rám nắng) - GV giải nghĩa “rám nắng” - HS đọc + phân tích - Tìm tiếng trên máy trong bài có chứa âm l? - HS tìm. - 2đ3 HS đọc. - Chúng ta sẽ luyện đọc thêm 1 từ nữa: :xương xương”. - GV giải nghĩa: “xương xương” - GV đưa hình ảnh đôi bàn tay gầy. - 2HS đọc. 7’ * Luyện đọc câu: - Bài tập đọc hôm nay có mấy câu. - 1HS trả lời - Mục tiêu: HS nắm được bài văn có bao nhiêu câu. - Câu 1 từ. - Câu 2, 3, 4, 5. - HS trả lời -Câu 1 chúng ta ngắt sau tiếng nhất. - 2HS đọc - Nhận xét. - Cô đọc mẫu câu 2. HS nghe tìm xem cô ngắt sau tiếng nào? - 1HS đọc - 1HS (tiếng nhất) - Nhận xét - HS biết cách ngắt nghỉ đúng. - 3HS đọc - Nhận xét. - Ai xung phong đọc câu 3. - 2HS đọc - Nhận xét - Đọc tiếp câu 4 - 2HS đọc. - Nhận xét - Câu 5 yêu cầu HS thảo luận xem ngắt sau tiếng nào? - 1đ2 HS nêu (tiếng lắm) 7’ * Luyện đọc đoạn: Mục tiêu: - HS nắm được bài có mấy đoạn. - HS biết cách đọc toàn bài. Bài Tập đọc gồm mấy đoạn: Đoạn 1.. - HS trả lời Đoạn 2 - HS trả lời Đoạn 3. - Yêu cầu HS đọc Đ1 - 2HS - Yêu cầu HS đọc Đ2 - 2HS - Yêu cầu HS đọc Đ3 - 2HS - Khi đọc hết đoạn nghỉ hơi dấu chấm đoạn lâu hơn dấu chấm câu. - Đọc toàn bài giọng chậm, nhẹ nhàng. - 2HS đọc cả bài. Cả lớp đọc * Nghỉ giữa giờ 5’ * Luyện đọc SGK. - Đọc nối tiếp câu theo dãy - Mục tiêu: HS đọc đúng bài: Bàn tay mẹ trong SGK. Dãy 1 Dãy 2 - HS đọc + nhận xét - Nhận xét, chốt dãy nào đọc tốt hơn. - 2 nhóm đọc nối tiếp theo đoạn. - HS đọc - Nhận xét - Yêu cầu đọc cả bài 5’ * Ôn lại các vần đã học. - Đọc yêu cầu 1. - Đọc yêu cầu 2 - 1HS đọc - HS tìm Mục tiêu: - HS nắm được sự giống và khác nhau của vần an - at. - Biết tìm từ, nói câu. Luyện vần an - at - So sánh 2 vần này - 1HS - Đưa từ “mỏ than”: giải nghĩa từ “mỏ than” bằng video. - Từ mỏ than có tiếng nào chứa vần an? - 1HS - HS quan sát tranh 2. - Trong từ bát cơm tiếng nào chứa vần at. * Tổ chức trò chơi - 1HS - HS thi ghép tiếng có vần an – at trên bộ thực hành. - 4HS nêu - Nói câu với tiếng tìm được. - 1đ 2HS. 2’ D. Củng cố - Hôm nay chúng ta học Tập đọc bài gì? - 1HS đọc lại bài. - 1HS. E. Dặn dò: - HS nắm vững nội dung của bài học. Kết quả dạy học đã phản ánh rất khách quan thực trạng dạy học ở trường Tiểu học, nếu áp dụng một số biện pháp đã đề ra chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Việt lớp 1 nói chung cũng như phân môn Học vần nói riêng, góp phần hoàn thành mục tiêu dạy học đã đề ra. Qua quá trình dạy, tôi đã thu được kết quả như sau: Sĩ số của lớp là 59 học sinh: Đọc trụi chảy,viết đẹp Đọc được,viết đều nột Đọc tương đối nhanh,viết chưa đều nột Đọc cũn chưa nhớ õm,chữ chưa đỳng li Đầu năm Giữa kỳ 2 Đầu năm Giữa kỳ 2 Đầu năm Giữa kỳ 2 Đầu năm Giữa kỳ 2 Đọc 20 34 26 23 8 2 5 0 Viết 19 31 24 26 9 2 7 0 Phần iii: kết luận – khuyến nghị Học vần là phân môn chiếm vị trí quan trọng bậc nhất trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Ngoài mục đích dạy cho học sinh biết đọc, biết viết, phân môn này còn góp phần rèn luyện kỹ năng giao tiếp, lòng say mê văn chương nghệ thuật, tạo nền tảng vững chắc cho các em học lên cao hơn. Qua quá trình nghiên cứu, tôi thấy trẻ em lớp 1 có những đặc trưng rất riêng về tâm sinh lý. Nếu giáo viên khéo léo, linh hoạt lựa chọn được những phương pháp dạy học phù hợp với lứa tuổi thì sẽ giúp cho việc học của trẻ được nhẹ nhàng hơn, hứng thú hơn. Các hình thức dạy học kết quả khả quan đó là trò chơi vui học, phiếu bài tập, đố vui. Ngoài ra, bằng thực tế quan sát, tìm hiểu về chương trình sách giáo khoa mới, tôi có nhận định rằng; nếu mỗi người giáo viên tự trang bị cho mình những hiểu biết sâu sắc về nội dung dạy học, phương pháp sáng tạo, ham hiểu biết, chịu khó lưu tâm và điều chỉnh những điểm chưa phù hợp nhằm phát triển tư duy cho học sinh, coi học sinh là trung tâm của quá trình dạy học, thì chắc chắn chất lượng dạy học sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, đây chỉ là sáng kiến nhỏ của tôi, tôi mạnh dạn viết ra để đồng nghiệp cùng tham khảo. Song tôi lại có một mong muốn là cùng các bạn đồng nghiệp tìm tòi sáng tạo ra những kinh nghiệm hay nhất để góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy. Tôi rất mong sự giúp đỡ, góp ý của đồng nghiệp để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết không sao chép nội dung của người khác mục lục phần i: đặt vấn đề 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 III. Phương pháp nghiên cứu 3 IV. Mục đích nghiên cứu 3 V. Thời gian nghiên cứu 4 Phần ii: giải quyết vấn đề 5 I. Cơ sở lý luận 5 II. Cơ sở thực tiễn 5 III. Thực trạng 6 IV. Một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học vần lớp 1 6 1. Chuẩn bị cho học sinh học vần 6 2. áp dụng công nghệ thông tin vào giờ dạy học vần 6 3. Sử dụng phiếu bài tập trong giờ dạy học vần 8 4. Một số biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh lớp 1 14 5. Sử dụng trò chơi trong giờ học vần 17 Phần iii: kết luận – khuyến nghị 31
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_hieu.doc
- tiengviet1hienthnguyentrai_1220189.pdf