Biện pháp Rèn chữ viết cho học sinh lớp Một
Như chúng ta biết chữ viết là công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và nhận những tri thức văn hóa, khoa học và đời sống. Do vậy, ở trường Tiểu học, việc dạy học sinh viết chữ và từng bước làm chủ công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt. Tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập tốt các môn khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kĩ năng viết chữ. Nếu viết chữ đúng mẫu rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh sẽ có điều kiện ghi chép bài học tốt hơn, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩn chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mĩ. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình.”
Ngày nay trong sự phát triển của tri thức, thời đại bùng nổ thông tin, chữ viết cũng có thể nhờ máy tính làm thay, vì vậy một số người không coi trọng chữ viết. Một bộ phận phụ huynh không chú trọng vào việc rèn cho chữ viết cho con vì vậy vẫn còn những hiện tượng học sinh viết xấu, viết sai kích thước chữ, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập Tiếng Việt cũng như các môn học khác. Học sinh lớp Một ngày đầu tiên đến trường còn rất nhiều bỡ ngỡ với các hoạt động của trường Tiểu học, việc làm quen với chữ viết đối với các em quả thật là rất khó khăn vì đôi tay của các em còn vụng về, lóng ngóng, các em chưa hề có kiến thức cơ bản về chữ viết và kĩ thuật viết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp Rèn chữ viết cho học sinh lớp Một
ư ) đối với những chữ này tôi hướng dẫn học sinh điều chỉnh khoảng cách giữa các con chữ ko được gần quá hoặc xa quá. + Trường hợp 3: Nét móc hoặc nét khuyết của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau ( Ví dụ : a- c; g- a ) tôi hướng dẫn học sinh nắm được kĩ thuật lia bút và ước lượng khoảng cách sao cho hợp lí.Tôi lưu ý học sinh xác định điểm dừng bút của chữ cái trước để lia bút viết tiếp chữ cái sau. Nét móc của chữ cái trước hơi doãng một chút để khi viết chữ cái sau sẽ có khoảng cách vừa phải không gần hoặc xa quá. + Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau ( Ví dụ: o nối với e; o nối với a ) trường hợp này viết khó nhất nên tôi hướng dẫn học sinh tỉ mỉ hơn và luyện viết nhiều hơn để các em viết cho đều nét: Ví dụ: Viết chữ φψ Rê bút từ điểm cuối của chữ o chúc đầu xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ e sao cho nét vòng ở đầu chữ o không to quá. Đặc biệt khi viết các chữ ghi vần, tiếng để đảm bảo tốc độ và viết đều nét tôi hướng dẫn các em viết liền mạch các con chữ trong chữ ghi vần, tiếng rồi mới viết dấu phụ của các con chữ cuối cùng mới là ghi dấu thanh. Ví dụ : Viết chữ đΘ𝙵m Tôi hướng dẫn học sinh viết chữ diem liền mạch, sau đó thêm dấu mũ của chữ ê, dấu chấm của chữ i, nét nằm ngang của chữ đ và cuối cùng mới viết dấu hỏi được chữ điểm. Ngoài ra để giúp học sinh viết đẹp tôi luôn luôn hướng dẫn các em dựa vào những đường kẻ ngang, dọc có trong bảng và vở. Ví dụ : chữ dΘϛĎ Bình thường học sinh cứ theo mẫu trong vở tập viết để viết thì chữ d nét móc dưới sẽ nằm trên đường kẻ dọc rồi nối với chữ ghi vần iêu, viết như vậy học sinh sẽ dễ viết xấu bởi vì khi viết chữ d nét móc dưới dựa vào đường kẻ dọc thì các con chữ i, ê, u sẽ không thể dựa vào đường kẻ dọc được, viết như vậy các em rất hay viết xấu vì vậy vậy tôi hướng dẫn học sinh viết nét móc dưới của chữ d không nằm trên đường kẻ dọc thì ghi nối với chữ ghi vần iêu tất các các con chữ của vần đều có thể dựa vào các đường kẻ dọc sẽ giúp các em dễ viết hơn. Chữ đường hay chữ tiếng. tôi đều hường dẫn học sinh làm sao cho những nét khó viết trong các chữ ghi tiếng dựa vào đường kẻ dọc của bảng con hoặc vở để viết cho đẹp. Rèn học sinh viết đúng trọng tâm các nhóm chữ: Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tôi chia chữ viết thành các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm những nét nào, những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết đúng và đẹp mẫu chữ trong trường Tiểu học cỡ vừa như sau: Nhóm 1: Gồm các chữ: h, i, u, ư, t, n, m, v, ǟ Hầu hết các chữ cái ở nhóm 1 đều có chiều cao 1 đơn vị riêng chữ cái t cao 1, 5 đơn vị, chữ cái r cao 1, 25 đơn vị. Chữ cái ở nhóm này thường được cấu tạo bởi các nét móc Các lỗi học sinh hay mắc: Viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị choãi chân ra không đúng. Cách khắc phục: Tôi cho học sinh luyện viết nét sổ thẳngcó độ cao 2 ô li, nét cong dưới sau đó mới viết nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, tôi mới cho học sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp. Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, k h, y, p Các chữ cái ở nhóm này thường có chiều cao 2, 5 đơn vị chữ riêng chữ p cao 2 đơn vị chữ. cấu tạo chữ cái ở nhóm này thường có nét khuyết ( Khuyết trên, khuyết dưới ) Các lỗi học sinh hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ viết còn cong vẹo. Cách khắc phục: Trước tiên tôi cho học sinh viết nét sổ thẳng có độ cao 5 ô li một cách ngay ngắn, sau đó tôi dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ô li, độ rộng trong lòng 1 ô li. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, tôi hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ ở giữa hai đường kẻ dọc và nằm trên đường kẻ ngang 2, một dấu chấm nhỏ ở đường kẻ dọc và trên đường kẻ ngang 3 sau đó đưa bút từ dấu chấm 1viết nét xiên qua đúng chấm 2 rồi mới đưa bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li. Tương tự như vậy tôi dạy học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ô li, độ rộng 1 ô li. Ví dụ: Viết chữ h Tôi hướng dẫn học sinh viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét khuyết trên ở đường kẻ ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ rộng 1 li dừng bút ở đường ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ còn lại. Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ô, ơ, a, ă, â, c, x, e, ê, s, d, đ, q, g Các chữ cái ở nhóm 3 có 3 loại độ cao khác nhau song đa phần cũng đều có độ cao 1 đơn vị chữ. Nhóm này được cấu tạo bởi các nét cong. Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ không tròn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o xấu. Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải viết chữ o đúng và đẹp tròn theo quy định. Tôi hướng dẫn học sinh khi viết các nét cong tròn thì cần lưu ý điểm đặt bút bao giờ cũng dưới đường kẻ ngang 3 lượn cong lên đường kẻ ngang 3 lượn xuống đường kẻ ngang 2 qua đường kẻ dọc để được nét cong tròn khép kin ( Đối với những chữ cỡ chữ nhỏ thì viết đưới đường kẻ ngang 2 để viết nét cong) Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét tôi đặc biết lưu ý học sinh nét nối giữa các con chữ , nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút . Tôi thường xuyên yêu cầu học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữ o). Để giúp học sinh luyện viết đẹp thì chính bản thân người giáo viên cũng phải thường xuyên luyện tập chữ viết để chữ viết của mình ngày một đẹp hơn. Hàng năm học tôi đều có vở tập viết của mình viết sẵn, vừa để luyện chữ vừa thuận tiện cho việc hướng dẫn và làm mẫu cho học sinh tập viết. Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình từng nét của chữ cái. Do vậy trong giờ học tôi luôn sử dụng máy đa vật thể để khi viết mẫu cho học sinhdễ quan sát , khi viết tôi thường viết chậm lại đủ để cho học sinh quan sát, vừa viết vừa kết hợp nhịp nhàng với giảng giải, phân tích: Đặt bút từ điểm nào, rê bút như thế nào, đưa bút vào vị trí nào, thứ tự các nét viết ra sao, dừng bút ở điểm nào? Tôi phân tích cả cách viết dấu phụ, dấu thanh để học sinh dễ dàng nhận biết được cách viết. Tôi hướng dẫn cả về khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữ o ) để học sinh không viết sát quá hoặc cách xa quá sau đó tôi cho một vài học sinh nhắc lại cách viết hoặc có thể lên viết trên bảng lớp. Việc làm này không nhưng tôi khuyến khích được học sinh mạnh dạn trong học tập đồng thời nếu các em viết đẹp thì cũng là một tấm gương để các bạn học tập “Học thầy không tày học bạn.”. Khi hướng dẫn viết mẫu trên bảng lớp lời nói của giáo viên phải nhẹ nhàng, gần gũi, chuẩn mực và dễ hiểu, tránh dùng các khái niệm khó hiểu hoặc cách nói mơ hồ không rõ ràng, nên dùng đúng các thuật ngữ cách gọi khi dạy viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ... Hướng dẫn tỉ mỉ cách viết từng con chữ, nét nối chính xác theo đúng quy định cho học sinh. Không nên nói nôm, nói ngọng, nói lộn xộn hoặc nói quá nhiều gây căng thẳng khó hiểu cho học sinh. Trong khi chấm bài tôi không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà còn kết hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản thân khi viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.Trong thời gian đầu học sinh còn hạn chế trong việc đọc nên tôi không những chỉ nhận xét bằng lời mà còn chỉ ra những lỗi sai bằng cách gạch chân những chữ học sinh viết sai sau đó viết lại ra bên cạnh để học sinh dễ so sánh và nhận ra lỗi sai của mình từ đó rút kinh nghiệm cho chữ sau. Với mỗi giờ dạy Tập viết, tôi đều thực hiện đầy đủ các bước. Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét; giáo viên viết mẫu; học sinh tập viết bảng con, bảng lớp; hướng dẫn học sinh viết vào vở đến bước nhận xét bài và chữa bài. Khi hướng dẫn học sinh thực hành luyện viết tôi luôn quan tâm theo dõi hoạt động viết chữ của học sinh để kịp thời nhắc nhở và uốn nắn, giúp đỡ để học sinh viết đúng hoặc biểu dương những học sinh viết đẹp; giúp học sinh thấy rõ thành công hay hạn chế trong bài tập viết của các em. Trong quá trình dạy viết, tôi còn để học sinh tự nhận xét chữ viết, tự sửa chữa cho nhau khi cần thiết. Những em viết yếu, ngoài sự kèm cặp của cô giáo còn được sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm, trong lớp. Một phương pháp không thể thiếu khi rèn chữ viết là phương pháp luyện tập, mỗi học sinh ngoài vở tập viết bắt buộc ra tôi còn cho các em chuẩn bị 1 quyển vở nữa là vở ô li để học sinh được và luyện tập vào tiết hướng dẫn học (buổi chiều). Tổ chức các hình thức học tập phong phú và các phong trào thi đua. Học sinh lớp Một rất thích được khen ngợi nên ngay từ đầu năm học tôi đã phát động phong trào “ Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” trong học sinh. Hàng tháng tôi tổ chức cuộc thi viết chữ đẹp và lựa chọn ra những bài đẹp tiêu biểu dán lên bảng Nét chữ- Nết người của lớp. Các em rất hào hứng tham gia, những em được dán bài thì rất vui và tự hào còn những em chưa được dán thì đều có cố gắng viết để mong rằng tháng sau mình cũng được treo bài giống các bạn. Ngoài ra tôi luôn kết hợp chặt chẽ với phụ huynh khen thưởng kịp thời những học sinh có bài viết chữ đẹp hàng tuần, hàng tháng hoặc đạt giải thi chữ đẹp của trường. Trong các tiết học viết chữ, tôi vẫn thường sử dụng các hình thức như thảo luận nhóm (để nêu cấu tạo của chữ); thi viết đúng chữ mẫu, thi viết nhanh và đẹp. Với các hình thức này học sinh rất sôi nổi tham gia, giờ học có hiệu quả bởi em nào cũng muốn được khen là mình viết chữ đẹp nhất. Tôi luôn động viên, khen ngợi các em khi tiến bộ. Những em viết đẹp thường được tôi cho cả lớp xem trong các tiết tập viết và làm bài mẫu để các bạn học tập.Vì thế các em càng phấn khởi, càng quyết tâm rèn chữ cho đẹp hơn. Trong từng tháng, tôi thường chấm và xếp loại Vở sạch chữ đẹp ở tất cả các loại vở, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên nhằm cho các em thấy những tiến bộ về chữ viết của các em và khắc phục những nhược điểm mà mình mắc phải. Sau đây tôi xin trình bày minh hoa 1 giáo án dạy tập viết được tôi soạn để dạy học sinh Trường TH Thanh Xuân Nam KẾ HOẠCH BÀI DẠY Lớp : 1B Môn : Tập viết Tuần : 9 GV : Bùi Thị Oanh Bài : đồ chΠ, tưΠ cư𝚹, ngày hĖ, Tiết : 2 Thứ sáu ngày 3 / 11 / 2018 vui ω𝖵, buĔ tĒ I Mục tiêu : Kiến thức : HS viết đúng các chữ: đồ chơi , tươi cười , ngày hội ,vui vẻ, buổi tối .kiểu chữ thường , cỡ vừa ,HS viết nhanh viết đủ số dòng theo quy định trong vở TV Kĩ năng : Viết đều nét, đúng cỡ chữ, đúng tốc độ. Thái độ: Yêu thích môn học . Chuẩn bị : GV : Bảng TT , MT , máy đa vật thể HS : Bảng con , phấn , vở tập viết . Hoạt động dạy và học chủ yếu : TG Nội dung , kiến thức , kĩ năng cơ bản Phương pháp , hình thức tổ chức dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS 3’ I. Khởi động Hát : Chữ đẹp mà nết - Nêu y/c, mở máy - Lớp hát 5’ càng ngoan II.Kiểm tra bài cũ MT: HS biết ưu nhược của mình, viết đúng chữ - NX bài viết của HS HS quan sát trên 2’ Viết : dưa, ngói - Nêu y/c, NX sửa chữ màn hình - 2 HS viết bảng III. bài mới - Viết lên bảng - NX chữ của bạn 10’ a. GT bài đồ chΠ, tưΠ cư𝚹, ngày - 2 HS đọc hĖ vui ω𝖵, buĔ tĒ Giải nghĩ từ đồ chơi, tươi cười Tranh vẽ gì? b. Hướng dẫn viết bảng GV giới thiệu và giải thích MT: HS viết đúng kích từ -2 HS TL thước, khoảng cách chữ * Chữ tưΠ - PH chữ - 2 HS TL 2’ 15’ 2’ 1’ - Viết mẫu - Luyện viết * Chữ buĔ: - PH chữ - Viết mẫu - Luyện viết * TCVĐ : Tập thể dục buổi sáng c. Viết vở MT: HS viết đúng kích thước, khoảng cách chữ Giới thiệu bài hoàn thành Từ đồ chơi + Viết mẫu Chữ tưΠ gồm con chữ nào ghép với chữ ghi vần nào? Nêu điểm đặt bút và dừng bút của chữ? Viết mẫu nêu các viết: Đặt phấn ở đường kẻ ngang 2 viết chữ t, từ nét móc của chữ t nối với chữ ghi vần ươi dừng phấn ở đường kẻ ngang 2 được chữ tươi. Nêu y/c. quan sát, NX, sửa chữ cho HS Chữ buĔ gồm có con chữ nào ghép với chữ ghi vần nào và thanh gì? Nêu điểm đặt bút và dừng bút của chữ? Viết mẫu nêu quy trình viết chữ : Đặt bút ở đường kẻ ngang 2 viết chữ b , từ nét thắt của chữ b nối với chữ ghi vần uôi dừng phấn ở đường kẻ ngang 2 lia bút lên trên viết dấu hỏi được chữ buổi. . Nêu y/ c Mở slide: Lưu ý HS cách trình bày. Nêu câu hỏi : Nêu khoảng cách từ chữ đồ 1 HSTL Quan sất HS viết bảng con HS # NX chữ của bạn. 1 HS TL 1 HS TL Quan sát HS viết bảng con HS # NX Lớp hát và TTD Quan sát 1 HS TL + Luyện viết - Các từ # HDTT Lưu ý HS chữ ngày và chữ vui nét nối giữa các chữ từ chữ ng đến chữ ghi vần ay và từ chữ u sang chữ i không sát hoặc xa nhau quá. IV . Củng cố dặn dò Nhắc lại bài viết Thu một số vở NX V. Dặn dò NX tiết học Dặn dò học sinh luyện viết những chữ mình chưa viết đẹp. đến chữ chơi ? Viết mẫu Nêu y / c , q / s uốn nắn cho HS cách ngồi , tư thế để vở , cầm bút Nêu yêu cầu Nêu yêu cầu nhận xét: Bạn đã viết đúng chữ chưa? Các chữ có đều nét không? Bài có sạch không? Nhận xét. Quan sát HS viết vở HSviết nhanh viết đủ số dòng theo quy định trong vở TV 1,2 HS nêu lại bài 1, 2 HS nhận xét bài của bạn PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN . KẾT LUẬN: Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 1, tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh Tiểu học nói chung và rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Việc áp dụng các phương pháp, biện pháp khéo léo, linh hoạt giúp cho giờ học Tập viết diễn ra một cách nhẹ nhàng, học sinh hứng thú say mê học tập từ đó nâng cao chất lượng về chữ viết. Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo viên cần nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường Tiểu học, nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy trong các bài Tập viết, nắm vững mục đích yêu cầu của từng bài để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Đồng thời cần tạo điều kiện cho mỗi cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển khả năng, năng khiếu của mình. Từ kết quả trên đã cho thấy những biện pháp mà tôi đưa ra là thiết thực, hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy không có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp linh hoạt hài hoà, hợp lí thì quá trình giảng dạy mới đạt hiệu quả cao. Kết quả sau một thời gian thử nghiệm các phương pháp rèn chữ cho học sinh lớp tôi như sau: Trong cuộc giao lưu chữ đẹp cấp trường, lớp tôi có 3 học sinh tham gia thì có em Nguyễn Hà Khánh Linh đạt giải nhì, em Mai Khánh Linh đạt giải ba. Kết quả Vở loại A Vở loại B Số lượng % Số lượng % Học kì I 19 HS 28.8 47 HS 71.2 Học kì II 40 HS 60.6 26 HS 39.4 . BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy với biện pháp và kết quả nêu trên, tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau: Để học sinh viết đúng, viết đẹp bản thân giáo viên cần phải có đức tính kiên trì, chịu khó, hết lòng vì học sinh. Mỗi giáo viên phải nắm chắc kiến thức, quy trình kỹ thuật viết chữ để dạy tốt tiết Tập viết cho học sinh. Phải đưa ra phương pháp dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Phải phân loại chữ viết học sinh thành từng nhóm chính để có kế hoạch rèn chữ cho từng đối tượng học sinh. Giáo viên phải mẫu mực sư phạm, chữ viết đúng chuẩn, rõ ràng, đẹp cho học sinh noi theo. Thường xuyên nhận xét, tuyên dương, khích lệ sự tiến bộ về chữ viết của học sinh trong từng bài viết để học sinh phấn khởi tích cực rèn luyện và cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh viết chưa đẹp, chưa đúng. Từ đó tìm ra biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục yếu điểm. Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh. Các em học sinh lớp 1 còn nhỏ nhận thức còn hạn chế, thời gian dành cho việc luyện viết còn ít nên việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà nó là cả một quá trình dày công khổ luyện của cả thầy và trò. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, kiên trì, bền bỉ trong suốt quá trình giảng dạy phân môn Tập viết nói chung và dạy học sinh luyện viết nói riêng. Việc rèn học sinh luyện viết theo hướng nêu trên đã đem tới sự tiến bộ vượt bậc không chỉ ở phân môn Tập viết mà còn giúp các em có ý thức viết đúng và đẹp các bài chính tả và tất cả các môn học khác. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT Đối với giáo viên. Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của phân môn Tập viết ở các lớp. Người giáo viên phải có một năng lực sư phạm tốt. Phải có một đức tính kiên trì, nhẫn lại, tỉ mỉ và cẩn thận không nóng vội trong công việc. Phải có lòng nhiệt tình, say mê, hứng thú trong công việc, hết lòng yêu thương học sinh coi học sinh như con em của mình. Thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, luyện viết chữ đúng mẫu theo chuẩn để nâng cao chất lượng chữ viết cho bản thân. Nắm được hoàn cảnh, tâm lí, lực học của từng học sinh và chuẩn bị tốt đồ dùng cho tiết dạy. Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng cho các em noi theo, từ tư thế ngồi viết, cách cầm bút đến chữ viết bảng, cách trình bày bảng, cách nhận xét cho học sinh. Đối với phụ huynh: Cần phải chuẩn bị đủ đồ dung học tập cho con mình Tạo cho các con tâm lý vui vẻ, thoải mái nhất khi đến trường. Quan tâm đến việc học của các con. Cần trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để có cách dạy các con ở nhà. Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để tạo điều kiện cho các con học tập tốt hơn. Đối với trường. Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của trường, của từng khối lớp. Duy trì tốt các phong trào thi đua “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” và hội thi “Viết chữ đẹp” cấp trường. Trưng bày các bài viết đẹp, tập vở sạch cho học sinh toàn trường tham khảo. Có đầy đủ phương tiện giảng dạy hiện đại cho mỗi giáo viên Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về việc rèn chữ viết cho học sinh lớp Một, tôi đã thực hiện các biện pháp này ở lớp tôi chủ nhiệm và thu được kết quả tốt. Song nội dung trình bày trên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong hội đồng khoa học các cấp cùng bạn bè đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề tài của tôi thêm hoàn chỉnh hơn, có khả năng thực thi cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Xuân, ngày 10 tháng 4 năm 2018 Giáo viên Bùi Thị Oanh MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG Thời gian 2 phạm vi nghiêncứu 2 Đối tượng nghiêncứu 2 phạm vi và kế hoạch nghiêncứu 2 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Cơ sở lí luận và thực tiễn 3 Thực trạng chữ viết của học sinh 3 Biện pháp rèn chữ viết cho học sinh 1. Phân loại học sinh 4 2. Rèn chữ viết rõ ràng, sạch đẹp ...... 5 Thực hiện đúng quy định khi viết chữ 7 Rèn chữ viết đúng trọng tâm các nhóm chữ 9 Tổ chức các hình thức học tập phong phú và các phong trào thi đua. 12 PHẦN THỨ BA: I. KẾT LUẬN 17 II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ....... 17 KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 18 Đối với giáo viên 18 Đối với phụ huynh 18 Đối với nhàtrường. 19 UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TH THANH XUÂN NAM 21/20 UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TH THANH XUÂN NAM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 TÀI LIỆU THAM TÀI LIỆU THAM KHẢO Dạy và học tập viết ở trường Tiểu học của : Trần Mạnh Hưởng- Phan Quang Thân- Nguyễn Hữu Cao dạy tập viết ở trường Tiểu học của: Lê A- Đỗ Xuân Thảo- Trịnh Đức Minh Tiếng Việt 1- Tập 1, 2- Sách giáo viên Đặng Thị Lanh- Hoàng Hòa Bình- Nguyễn Thị Hạnh- Lê Thị Tuyết Mai Tập viết 1 Tập 1, 2 22/20
File đính kèm:
- bien_phap_ren_chu_viet_cho_hoc_sinh_lop_mot.docx
- skkn_mon_tv_oanh_76201810.pdf