Báo cáo biện pháp Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và của bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.
Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con người mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới.
Như chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công cụ giúp học sinh tiếp thu các môn học khác được tốt hơn. Cho nên tôi chọn cho mình đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn ” vì tôi nhận thấy đối với người Việt Nam thì Tiếng Việt rất quan trọng trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong học tập và sinh hoạt.
Đồng thời, trong thực tế học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt lủn. Hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lược, đặc biệt là khả năng miêu tả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn
+ Gương mặt Bác Hồ trong ảnh: Râu tóc Bác như thế nào? (Ví dụ: râu (chòm râu ) hơi dài, mái tóc bạc phơ... ) Vầng trán Bác ra sao? (Ví dụ: cao cao, rộng... ) Đôi mắt Bác trông thế nào? (Ví dụ: sáng ngời, hiền từ, thông minh, như đang mỉm cười với chúng em... ) + Nhìn ảnh Bác Hồ trong lớp học, em muốn hứa với Bác điều gì? (Ví dụ: chăm học, chăm làm,thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, đoàn kết, thật thà... ) * Hướng dẫn HS làm bài: Trả lời từng câu hỏi trong SGK theo kết quả đã quan sát, tìm ý của em; cố gắng diễn đạt thành các câu văn mạch lạc, rõ ý. HS khá, giỏi có thể tập viết những câu văn sinh động theo cách cảm nhận riêng. Ngoài ra HS còn phải thể hiện được tình cảm của mình đối với Bác. Ví dụ: 3.1.6. Kể về con vật: - Dàn bài chung: Em quan sát con vật định kể (nuôi trong gia đình hoặc con vật ở vườn thú – rạp xiếc ) rồi trả lời các câu hỏi và làm các bài tập. Ví dụ: - Con vật đó là con gì? được nuôi từ bao giờ? (Em nhìn thấy con vật trong trường hợp nào? ) Ví dụ: + Mẹ em mới mang về nhà một chú mèo tam thể. + Con Giôn sống ở nhà em đã hơn ba tháng rồi. - Hình dáng con vật như thế nào? (mình, màu sắc, dáng đi, mắt,...như thế nào?) + Mình chú mèo thon dài, to như quả mướp. Đầu chú tròn như quả cam. + Bộ lông mèo mới đẹp làm sao, ba màu trắng pha vàng và vài vằn xám trông thật thích mắt. - Tính nết con vật ra sao? (biểu hiện khi ăn, khi ngủ, biểu hiện trong hoạt động: khi kiếm mồi, khi kêu, khi hót, khi thấy người đến ) + Con mèo này ăn uống rất nhỏ nhẻ. + Chú mèo này bắt chuột rất tài. - Vì sao em mến con vật đó? Em biểu hiện tình cảm của mình với nó ra sao? + Em yêu mến chú mèo tam thể vì nhờ có chú mà nhà em vắng bóng lũ chuột đáng ghét. + Em rất quý Giôn, những lúc rỗi em thường ôm chú vào lòng và vuốt ve bộ lông mềm mại của chú. * Có thể quan sát kĩ tranh ảnh hoặc con vật để kể được sinh động. - Kể về con vật: * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết. Chú ý: Em có thể kể về một trong những con vật được vẽ gợi ý trong SGK, tập một, trang 137 (bò, chó, gà, ngựa, trâu, mèo ) hoặc một con vật nuôi nào khác mà em biết; chỉ cần kể ngắn gọn vài nét tiêu biểu về con vật (khoảng 4 - 5 câu) - Chọn con vật nuôi trong nhà mà em biết để kể lại theo những câu hỏi gợi ý sau: + Con vật nuôi trong nhà mà em biết là con gì? + Con vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hoạt động... ) + Theo em, con vật đó được nuôi để làm gì? Thái độ của em đối với con vật nuôi đó ra sao? * Hướng dẫn HS làm bài: Hướng dẫn HS làm bài theo các câu hỏi gợi ý trên. Chú ý dùng những từ ngữ có hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động. Ví dụ: - Tả về loài chim: * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Chọn một loài chim mà em thích để viết 2, 3 câu về loài chim đó. - Chọn một loài chim mà em thích để tả dựa theo những câu hỏi gợi ý sau: + Đó là con chim gì? + Hình dáng nó có gì nổi bật? Bộ lông: mềm, mượt, màu sắc. Đôi cánh: to, nhỏ. Đầu: nhỏ, như quả chanh. Mỏ: dài, nhọn, khoằm, màu sắc. Chân: bé xíu, như hai que tăm, mảnh khảnh. + Hoạt động chủ yếu của nó ra sao? Hót: véo von, du dương, trầm bổng, nói tiếng người. Bay: nhanh vun vút, như tên bay. Nhảy: lích chích, ... Kiếm mồi: Bắt sâu, cá. kiến... + ích lợi:làm đẹp cuộc sống, có ích cho cây cối.... + Tình cảm của em với con chim: yêu quý, gắn bó; chăm sóc chu đáo, cẩn thận, bảo vệ. * Hướng dẫn HS làm bài: Hướng dẫn HS làm bài theo các câu hỏi gợi ý ở trên. Chú ý dùng những từ ngữ có hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động. Ví dụ: Chú ý: GV cho HS đọc kĩ bài văn Chim chích bông (SGK, tập hai, trang 30 ) và bài văn tả con chim gáy (tiết Tập làm văn tuần 22 ) để giúp HS tả về con chim được sinh động hơn. 3.1.7. Kể về cây cối: - Dàn bài chung: Em ngắm cây mà mình yêu thích rồi trả lời các câu hỏi và làm bài tập. - Cây em yêu thích là cây gì? Ví dụ: + Trong vườn nhà em có nhiều cây nhưng em thích nhất cây chuối. + Em thích nhất là cây hoa hồng. - Cây có đặc điểm gì? + Thân: cao - thấp, thẳng – cong, trơn – xù xì, màu sắc. + Lá:Tán lá, hình dáng, màu sắc... + Hoa, quả: hình dáng, màu sắc, hương thơm, ích lợi... Ví dụ: + Dáng cây rất đẹp, cây chỉ cao bằng người em. Những cái lá xanh có răng cưa ở mép lá. + Hoa hồng màu đỏ thắm, toả hương thơm ngào ngạt khắp vườn. - Tình cảm của em với cây hoa: (tưới nước, vun gốc, tỉa lá, bắt sâu... ) Ví dụ: + Chiều khi đi học về, em thường tưới nước cho cây. Chú ý: Có thể cho HS quan sát tranh hoặc xem cây thật để kể cho sinh động và chính xác. - Kể về một loài cây em thích. * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Dựa vào gợi ý (SGK ), viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 - 5 câu ) nói về một loài cây mà em thích. - Trước hết, cần lựa chọn một loài cây mà em thích: + Đó là cây gì? trồng ở đâu? + Hình dáng của cây thế nào? (dáng đứng, tán lá, hoa, quả... ) + ích lợi của cây (tìm từ ngữ để diễn tả cho đúng ý ): làm đẹp cuộc sống, để trang trí, để ăn, lấy bóng mát, lấy gỗ. - Có thể xem lại bài thực hành luyện tập về Tập làm van tuần 28 (bài tập 2, 3 ) để nắm được cách tả ngắn về cây cối. * Hướng dẫn HS làm bài: - Viết đoạn văn ngắn (4, 5 câu ) về một loài cây mà em thích. - Viết nháp rồi sửa lại từ ngữ, câu văn trước khi chép cho sạch sẽ, đúng chính tả vào vở. Ví dụ 3.2. Nghe - Trả lời câu hỏi Rèn luyện kĩ năng nghe và TLCH. Trước hết cần cho HS quan sát tranh ( nếu có ) để hiểu nội dung tranh và cũng là sơ bộ hiểu nội dung câu chuyện, sau đó nghe kể chuyện và cuối cùng là trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện. Chú ý: - Khi thầy (cô ) kể chuyện, em cần chăm chú lắng nghe để nhớ nội dung, từ ngữ, chi tiết, trả lời đúng từng câu hỏi. - Khi trả lời trước lớp các câu hỏi, em cần nói rõ ràng, đủ nghe. Ví dụ: Tuần 24: Bài: Đáp lời phủ định. Nghe – TLCH * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Nghe kể câu chuyện Vì sao? và trả lời các câu hỏi trong SGK. - QST vẽ ở SGK, tập hai, trang 58 để biết: + Câu chuyện có mấy nhân vật? + Họ đang ở đâu? + Họ đang nói chuyện về con vật nào? - Đọc bốn câu hỏi để đoán nội dung câu chuyện. - Nhờ người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị... ) hay bạn bè đọc (hoặc kể ) cho em nghe – nhớ nội dung câu chuyện Vì sao? để chuẩn bị TLCH trong SGK. * Hướng dẫn HS làm bài: Tập trả lời miệng từng câu hỏi trong SGK để tự kiểm tra khả năng ghi nhớ nội dung câu chuyện (chú ý nói thành câu rõ ý ) Ví dụ: Câu hỏi Trả lời a, Lần đầu về quê chơi, cô bé thấy thế nào? b, Cô bé hỏi cậu anh họ điều gì? c, Cậu bé giải thích vì sao bò không có sừng? d, Thực ra, con vật mà cô bé nhìn thấy là con gì? - thấy cái gì cũng lạ - cô bé gặp cái gì cũng lấy làm lạ - Vì sao con bò đang ăn cỏ kia lại không có sừng? - Thấy một con vật đang ăn cỏ, cô bé liền hỏi cậu anh họ: “ Sao con bò này lại không có sừng hả anh? ” - vì có con sừng bị gãy có con còn non, riêng con đang ăn cỏ kia không có sừng vì nó là... con ngựa. - à, bò không có sừng vì nhiều lý do. Con thì bị gãy sừng, con thì còn non nên chưa có sừng. Còn con này không có sừng vì nó là con ngựa. - là con ngựa - là con ngựa chứ không phải con bò Chú ý: Trả lời các câu hỏi trước lớp em nói giọng vui, khôi hài. 3.3. Những lưu ý khi dạy Tập làm văn cho học sinh * GV cần khai thác triệt để SGK: - Ưu điểm tranh trong sách Tiếng Việt lớp 2 là được trình bày đẹp, trang nhã, với nhiều hình ảnh sinh động, dễ hiểu, màu sắc phong phú. Tranh phục vụ thiết thực cho những bài học, gần gũi với cuộc sống hằng ngày như:cách gọi điện thoại, viết lời nhắn, viết thư chúc Tết, cách viết địa chỉ người gửi và người nhận trên bì thư...Đó đều là những cách thông tin của những quan hệ thân tình hoặc quan hệ công việc mà mỗi người hằng ngày đều cần đến. - Từng HS có thể quan sát tranh ngay trong SGK một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng. * Các loại bài Tập làm văn được bố trí xen kẽ trong từng tuần, góp phần tô đậm nội dung chủ điểm học tập của từng tuần. Vì thế dạy Tập làm văn cần gắn với dạy các phân môn Tiếng Việt khác trong tuần (đặc biệt là Tập đọc , Luyện từ và câu (LTVC ) nhằm mục đích giúp HS nắm và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã học ở các phân môn Tiếng Việt khác ứng dụng vào phân môn Tập làm văn. Ví dụ1: Tuần 12: Bài Tập đọc: Điện thoại rất có tác dụng trong việc giúp HS học giờ Tập làm văn: Gọi điện. Ví dụ 2: Tuần 16: LTVC: Bài:Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi. Qua giờ LTVC, HS quan sát tranh vẽ các con vật nuôi, nắm được một vốn từ phong phú hơn về vật nuôi. Đó chính là những kiến thức cần thiết giúp các em học tốt giờ Tập làm văn: Khen ngợi. Kể ngắn về con vật. Lập thời gian biểu. * Không chỉ kết hợp chặt chẽ với các phân môn khác trong Tiếng Việt mà khi dạy Tập làm văn người GV cần kết hợp chặt chẽ với các môn học khác như: Đạo đức, Tự nhiên xã hội ( TNXH )... Qua môn TNXH, HS được làm quen với những cây cối, những con vật trong đời sống hằng ngày (sống ở đâu, có đặc điểm gì. ). Đó cũng là những tư liệu quý báu giúp các em vận dụng để làm tốt hơn các bài văn kể về con vật, cây cối. Trong chương trình Đạo đức lớp hai có nhiều bài liên quan đến những nội dung các em học trong phân môn Tập làm văn như: Bài: Biết nhận lỗi và sửa lỗi; Biết nói lời yêu cầu, đề nghị; Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại; Lịch sự khi đến nhà người khác. ở mỗi bài này HS đều được luyện tập những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội trong những tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống hằng ngày. Vì thế nếu các em nắm vững được những kiến thức này thì khi học Tập làm văn các em sẽ thấy rất nhẹ nhàng, quen thuộc và gần gũi. * Khi dạy các bài Tập làm văn về bốn mùa, kể về người, con vật (thú, chim... ), cây cối GV có thể cho HS xem thêm tranh (ảnh ) hoặc băng hình về các chủ đè này nhằm giúp HS nắm được rõ hơn về các hình ảnh của các sự vật. Từ đó làm cho bài văn của các em thêm sống động, có hình ảnh. * Cung cấp thêm cho HS những đoạn văn hay về các chủ đề (bốn mùa, người, con vật, cây cối... ) để HS học tập về bố cục đoạn văn, cách kể (cách tả ) sao cho sinh động, phù hợp với đối tượng cần kể (tả ). Ví dụ: Ngay giữa sân trường, sừng sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường.Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. * Thông qua các câu đố cho HS học tập được cách kể (cách tả ) về bốn mùa, người, con vật, cây cối. Ví dụ: Câu đố: Đầu xanh mũ vua Mình vàng áo giáp Một trăm con mắt Nhìn quanh bốn bề. Câu đố trên nói về quả dứa. Cho HS nêu nhận xét: quả dứa có màu vàng, cuống xanh có vài cái lá non chĩa ra như cái mũ của vua (vương miện ) nhờ câu: Đầu xanh mũ vua; mình vàng áo giáp .Quanh vỏ có nhiều mắt (Một trăm con mắt nhìn quanh bốn bề ). * Những chú ý khác: - Tạo cho HS những điều kiện để tự học cá nhân và tự học theo nhóm. HS được chuẩn bị kĩ, định hướng tốt trước khi học bài trên lớp. HS được học bằng tự hoạt động (bao gồm hoạt động theo chỉ dẫn và hoạt động tự do tạo lời văn ), học bằng sự hợp tác hoạt động. Cho HS được làm quen dần với các thao tác của kĩ năng quan sát, biết trình tự của các thao tác này.Biết cách phối hợp nhìn với tưởng tượng, liên tưởng. - Cho HS được làm quen với thao tác lựa chọn từ ngữ để diễn đạt có hình ảnh một vật, một việc, làm quen với thao tác so sánh khi nói và viết để cho câu văn có hình ảnh sống động. - Hướng dẫn HS bước đầu được làm quen với các kĩ năng làm văn viết: liên kết câu bằng từ nối, sữa chữa câu văn khi viết xong. - GV cần chuẩn bị kĩ nội dung hướng dẫn cho HS chuẩn bị bài ở nhà và phải biết cách điều hành HS nhiều nhóm cùng làm việc. Khi đánh giá bài viết GV cũng cần biết tôn trọng những ý riêng, những cách dùng từ thể hiện sự cảm nhận riêng của HS, tránh đánh giá theo một hệ thống câu trả lời áp đặt do chính GV đưa ra. - Khuyến khớch học sinh đọc sỏch - đặc biệt là sỏch văn học thiếu nhi; tham khảo cỏc bài văn hay của bạn bố hoặc trờn cỏc bỏo dành cho thiếu nhi. Kết quả Sau một thời gian học tập và rèn luyện, chất lượng học tập của HS lớp tôi dạy đã được nâng cao rõ rệt. HS đã bước đầu biết cách ứng xử, nói và viết phù hợp với tình huống giao tiếp. Tôi tự nhận thấy mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tập làm văn. Tôi thấy mỗi giờ dạy bản thân mình cũng tạo được sự say mê, hứng thú trong việc rèn cho các em học Tập làm văn. Cho nên tiết Tập làm văn bây giờ trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn so với trước. Tôi đã mạnh dạn thực hiện kinh nghiệm của mình trong các giờ Tập làm văn.Đầu năm học, khi mới bước vào học phân môn Tập làm văn có không ít HS lớp tôi rất “sợ ” học phân môn này. Nhưng dần dần với sự động viên, dìu dắt của tôi, số lượng các em sợ học phân môn này ngày càng giảm dần. Thay vào đó HS rất mong muốn, phấn khởi chờ đón giờ Tập làm văn. HS lớp tôi đã có ý thức hơn trong các giờ học Tập làm văn, HS tự tin và hứng thú học tập. Chất lượng học Tập làm văn có chuyển biến rõ rệt. Nội dung các bài viết phong phú, các bài viết có sự khác biệt rõ do HS được bộc lộ kinh nghiệm, sự cảm nhận của cá nhân khi quan sát, HS được tự do diễn đạt bằng sự lựa chọn từ ngữ, mô hình câu của riêng mình. Giờ học hứng thú hơn bởi HS có động cơ nói ra, viết ra điều mình thấy, mình cảm nhận được. Đó chính là những động lực thúc đẩy tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong sự nghiệp trồng người đầy khó khăn thử thách này. Bảng thống kờ kết quả mụn tập làm văn của học sinh lớp tụi Đầu năm (Bài khảo sỏt) Giữa năm (Cuối học kỳ I) Cuối năm ghi chỳ 9-10 7-8 5-6 9-10 7-8 5-6 9-10 7-8 5-6 28 12 4 31 11 2 38 6 0 63,64% 27,27% 9,09% 70,46% 25% 4,54% 86,37% 13,63% 0% Sau đõy là một số bài văn của học sinh lớp tụi: Thái Hòa - 2A4 Đan Thanh - 2A4 C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Đứng trước vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy Tập làm văn cho HS Tiểu học nói chung và đối với HS lớp hai nói riêng, tôi thấy việc hướng dẫn cho các em nắm được phương pháp học phân môn Tập làm văn là hết sức cần thiết. Sau thời gian thực hiện sỏng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn, tụi thấy rừ tỏc dụng và kết quả học tập của học sinh được nõng cao. Cỏc em say mờ và hứng thỳ với phõn mụn này núi riờng và mụn Tiếng Việt núi chung. Cỏc em đó cú lời núi giao tiếp phự hợp, đó tạo ra cỏc văn bản nhật dụng để ỏp dụng vào thực tế, cỏc em đó viết được những đoạn văn hay, giầu cảm xỳc và mang tớnh riờng biệt vào đoạn văn. Tụi chắc chắn những kết quả đú sẽ là tiền đề tốt để cỏc em học tốt phõn mụn này ở cỏc lớp trờn. Với đồng nghiệp, tụi cũng đó học hỏi được nhiều khi tham khảo ý kiến khi thực hiện SKKN này. Chất lượng sinh hoạt tổ chuyờn mụn đó được nõng cao. Bản thõn cỏc giỏo viờn trong khối 2 đó nhỡn nhận rừ thờm tầm quan trọng của phõn mụn này trong quỏ trỡnh dạy học.Từ đú chất lượng học sinh ngày càng được nõng cao. Trên đây là sáng kiến nhỏ mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Tập làm văn ở lớp hai. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao khả năng học tốt phân môn Tập làm văn của HS. 2. Khuyến Nghị: Sau khi thực hiện đề tài, tụi cú một số khuyến nghị sau với đồng nghiệp cũng như với cỏc cấp quản lý như sau: Mỗi bài “Tập làm văn ” là một dịp cho các em có thêm kiến thức và kĩ năng chủ động tham dự vào cuộc sống văn hoá thường ngày. Vì vậy, GV cần hết sức linh hoạt để làm cho tiết “Tập làm văn ” trở thành một tiết học hứng thú và bổ ích. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất của từng bài, căn cứ vào trình độ HS và năng lực, sở trường của GV; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng lớp mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý, đúng mức. Để cung cấp cho học sinh vốn sống qua tranh ảnh, vật thực, việc thực để học sinh quan sỏt, tỡm hiểu rồi đưa vào bài văn, bản thõn tụi nghĩ rằng mỗi giỏo viờn chỳng ta cần bỏ tõm huyết để tỡm kiếm, tạo ra những hỡnh ảnh những thước phim, những tỡnh huống thật lồng vào bài giảng để học sinh cú thực tế sinh động. Từ đú cỏc em sẽ cú vốn sống đưa vào bài văn của mỡnh. Vậy cỏc phương tiện dạy học hiện đại như mỏy tớnh, mỏy chiếu, bảng tương tỏc cỏc phần mềm hỗ trợ soạn giảng là rất cần thiết. Và tất nhiờn những phương tiện dạy học này cần cú sự gúp sức của cỏc cấp như phụ huynh, những nhà quản lý, những nhà giỏo dục. Trờn đõy là những kết luận và khuyến nghị của cỏ nhõn tụi khi thực hiện SKKN này. Rất mong Ban giám hiệu và các đồng nghiệp góp ý để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2012 Người viết Nguyễn Thị Chỳc Quỳnh Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục - Đào tạo - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở Tiểu học - Lớp 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2009. 2. Trần Mạnh Hưởng- Nguyễn Thị Hạnh- Lê Phương Nga - Trò chơi học tập Tiếng Việt 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2005. 3. Trần Mạnh Hưởng - Phan Phương Dung- Thực hành Tập làm văn 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2008. 4. Hội Tâm lý- Giáo dục học Việt Nam - Thế giới trong ta (số 189) 5. Đặng Mạnh Thường - Tập làm văn 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2003. 6. Nguyễn Minh Thuyết - Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2 -Nhà xuất bản Giáo dục - 2007. 7. Lê Hữu Tỉnh - Trần Mạnh Hưởng - Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục - 2000. 8. Sở Giáo dục Hà Nội - Một số lưu ý khi dạy Tiếng Việt ở Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục - 2009. 9. Vụ Giáo dục Tiểu học - Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - 2011. Mục lục Mục lục Trang Mở đầu:.................................................................................. 1 Phần I: Đặt vấn đề:...................................................................... 2 I. Lý do chọn đề tài:.................................................................... 2 II. Phạm vi đề tài:........................................................................ 3 Mục đích nghiên cứu:............................................................. 3 Đối tượng nghiên cứu:........................................................... 4 III. Mục tiêu, đặc trưng bộ môn:...................................................... 5 Vị trí của dạy học Tập làm văn:................................................ 5 Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn ở lớp 2:................................. 5 Nội dung của phân môn Tập làm văn ở lớp 2:................................. 6 Phần II: Đánh giá thực trạng năm học............................................... 8 Thuận lợi:.......................................................................... 8 Khó khăn:.......................................................................... 8 Phần III: Quá trình triển khai thực hiện đề tài:.................................... 10 Phương pháp dạy – học phân môn Tập làm văn:............................ 10 B. Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu:................................... 12 C. Thực hành về một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống:.................. 30 D. Thực hành rèn luyện về kĩ năng diễn đạt nói (viết ):.......................... 40 E. Thực hành kĩ năng nghe – trả lời câu hỏi:..................................... 60 Phần IV: Những lưu ý khi dạy Tập làm văn cho học sinh:....................... 62 Phần V:Kết quả:...................................................................... 65 Phần VI: Kết luận:.................................................................... 66 Tài liệu minh hoạ:...................................................................... 68 Tài liệu tham khảo:........................................................................ 69 PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG -----@&?----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn Tờn tỏc giả : Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Giảng dạy : Khối 2 NĂM HỌC - 2012
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_lop_2_hoc_tap_lam_van.doc