Báo cáo biện pháp Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn, mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại thì không biết trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.

 Nguyên nhân chính là do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác, ở giai đoạn này, các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn, chính xác? Đó chính là mục đích để tôi suy nghĩ và tìm tòi những biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có hiệu quả nhất.

 

doc 20 trang Khương Huỳnh 21/08/2023 3320
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Báo cáo biện pháp Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
đưa về dạng bài cụ thể hơn. Việc này không phải học sinh nào cũng làm được. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để giúp học sinh biết giải toán có lời văn dễ dàng hơn. Vì vậy tôi đã đi sâu về nghiên cứu: “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” với đối tượng thực hiện là học sinh lớp 1 tại Trường Tiểu học do tôi làm chủ nhiệm năm học 2015-2016.
Qua đề tài này tôi muốn giúp học sinh:
+ Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
+ Biết đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
+ Biết giải và trình bày bài giải toán về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).
+ Biết trình bày bài giải gồm: Lời giải + phép tính + đáp số.
+ Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức Toán học, vận dụng vào giải toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong Toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
B. Thực trạng 
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn, mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại thì không biết trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 
 Nguyên nhân chính là do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác, ở giai đoạn này, các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn, chính xác? Đó chính là mục đích để tôi suy nghĩ và tìm tòi những biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có hiệu quả nhất.
C. Một số biện pháp thực hiện
1. Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ tạo phép tính thích hợp: 
 Ngay từ đầu học kỳ I, các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
 Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46 
 a)
1
2
=
3
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
 b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả:
1
 +
1
=
2
 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . 
 Cách1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp. 
8
 +
1
=
9
 Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp. 
1
 +
8
=
9
Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. 
 Cách 1:	 
7
 +
2
=
9
Cách 2:
2
+
7
=
9
Đến bài 3 trang 85
 Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
 Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 
10
-
2
=
8
 ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt - trình bày miệng ghi đúng phép tính .
 Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh, vì vậy khi dạy bài này, cần hướng dẫn học sinh diễn đạt, trình bày; động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 2. Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt bài toán bằng lời:
Đến cuối học kì I, học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 
 b, Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn :.... quả bóng? 
10
-
3
=
7
 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan, từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 3. Hướng dẫn học sinh nêu được cấu trúc của bài toán có lời văn:
 Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- bài toán có lời văn ). Tư duy học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của học sinh.
 Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. 
4. Hình thành cách giải bài toán có lời văn:
* Những điểm yếu của học sinh: 
Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
 Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
 Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải bài toán có lời văn.
 Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
 Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho học sinh diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
 Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. Giaó viên chỉ hướng dẫn cách làm tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
 ở lớp 1, học sinh chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi học sinh bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
 Giáo viên dạy cho học sinh giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
 - Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu gì?
 - Tóm tắt đề bài
 - Tìm được cách giải bài toán
 - Trình bày bài giải
 - Kiểm tra lời giải và đáp số
 Khi giải bài toán có lời văn, giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
 Ví dụ: Có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
 Giaó viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
 Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau:
 - Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
 - Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?
 - Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dưới ao?
 - Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen. Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
 Có nhiều đề bài toán học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
 Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108, tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
 Tiết 81 Bài toán có lời văn
 Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
Học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi 
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. 
 - Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần:
Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
 Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
 Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? 
Tiết 82 Giải toán có lời văn. 
Giáo viên nêu bài toán . Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì?	 Bài toán có lời văn.
- Bài toán cho biết là gì ?	 Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Bài toán hỏi gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? 
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, giáo viên đưa ra cách giải bài toán mẫu: 
 Bài giải
 Nhà An có tất cả là:
 5 + 4 = 9 ( con gà )
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117: Học sinh đọc bài toán - phân tích đề bài - điền vào tóm tắt
và giải bài toán .
 Tóm tắt: 
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
 Bài giải 
 Cả hai bạn có số quả bóng là: 
 4 + 3 = 7( quả bóng )
 Đáp số: 7 quả bóng 
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn 
Thêm: 3 bạn 
Có tất cả :... bạn? 
 Bài giải 
 Có tất cả số bạn là :
 6 + 3 = 9 ( bạn )
 Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên, tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ số, là: 
VD - Cả hai bạn có số quả bóng là::
 - Có tất cả số bạn là: 
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả số con vịt là:
 Tiết 84 Luyện tập 
 Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang 117. Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả .
 Cụ thể là:
-Bài 1 tr 121: Trong vườn có tất cả số cây chuối là: 
-Bài 2 tr 121: Trên tường có tất cả số bức tranh là:
 Tiết 85 Luyện tập 
 Bài 1 trang 122: Học sinh đọc đề toán - phân tích bài toán ( như trên )
 - Điền số vào tóm tắt 
 - 2,3 học sinh nêu câu lời giải khác nhau ( thông thường có 2 cách)
 - Giáo viên chốt lại một cách trả lời mẫu:
 - Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự 
Bài 2 trang122
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
 - Số gà có tất cả là:
 Vậy qua 3 bài tập trên, học sinh đã mở rộng được nhiều cách viết câu lời giải khác nhau, song giáo viên chốt lại cách viết lời giải như sau:
 Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm .
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài ( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
 VD cụ thể: 
Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5 + 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
 Tiết 86 Tiết 104
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề - tóm tắt - giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...) + có tất cả là: 
 - ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
Học sinh đọc - phân tích bài toán :
 + Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 + Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
 Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt - bài giải mẫu. Giáo viên giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là : 
Bài giải
Số gà còn lại là:
9 – 3 = 6( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt 
Có :8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 - 2 = 6 ( con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149 
Tóm tắt 
 Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng 
Còn lại:....quả bóng? 
 Bài giải
Số bóng còn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
ưNhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là:
 8 - 4 = 4 ( hình ) 15 - 4 = 11( hình ) 
 Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.
ư Bài 3 trang 151: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
 ? cm 2cm
 13cm
 Bài giải
 Sợi dây còn lại dài là:
 13 - 2 = 11( cm)
 Đáp số : 11cm 
Tiết 108 Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1 trang 152
a, Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi.............................................................?
Học sinh quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả 
b, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................? 
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
 Lúc này học sinh đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất, đó là:
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm 
Cụ thể Bài 1 trang 152
a, Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
b, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
 Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
 Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa ...là:
............................................
* Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để học sinh có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu học sinh có lực học trung bình cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: 
 Hoặc : Còn lại là:
 Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
* Kết quả đạt được :
Các lần khảo sát
Lớp
Sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên
Đầu năm
1I
54
30
56%
44
81%
41
76%
43
79%
Cuối kì 1
1I
54
50
92%
52
96%
52
96%
52
96%
D. Kết luận và khuyến nghị
 Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1, tôi thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì tôi thấy học sinh đã biết viết câu lời giải với kết quả rất cao, dẫn tới việc học sinh đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh về việc giải toán có lời văn. 
 	Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 mà tôi đã áp dụng giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các đồng chí giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. 
Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi đã áp dụng thành công trong việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 do tôi làm chủ nhiệm năm học 2015-2016. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. 
 	Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên do khả năng của tôi còn hạn chế tài liệu tham khảo ít nên kết quả tôi đạt được chưa cao. Tôi rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp giúp tôi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của người giáo viên dạy Tiểu học.
 Xin chân thành cảm ơn!
 	 Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do
 mình viết không sao chép nội dung của người khác
Phụ lục
Một giáo án bài dạy giải toán có lời văn
Kế hoạch bài dạy
môn: toán
Bài: Luyện tập (Tr.121)
I. Mục tiêu: Giúp HS:
Biết giải bài toán có lời văn và trình bày bài giải
Bài 1, 2, 3
Rèn kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
II. Đồ dùng dạy học:
Phiếu bài tập.
Máy chiếu
Bảng nhóm
III. Hoạt động dạy và học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản
Phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động dạy học
Phương tiện
sử dụng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
5’
1. Kiểm tra bài cũ
- Phát phiếu bài tập cho HS làm. 
- Đo độ dài đoạn thẳng rồi viết số đo.
- Dùng máy chiếu đa vật thể để chữa bài.
- Gọi 1HS nêu + thực hành đo đoạn thẳng ị GV nhận xét.
- HS làm vào phiếu
Máy chiếu đa vật thể
2. Bài mới:
- GV giới thiệu bài
Tranh 
15’
* Hướng dẫn HS làm bài tập thực hành
- Bài 1: Tóm tắt
Có :...cây
Thêm : ... cây
Có tất cả : .... cây?
- Cho HS đọc đề bài trên máy chiếu.
? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Nêu tóm tắt đề bài và điền số vào chỗ chấm.
đ GV viết lên bảng nhóm
- Gọi 1HS đọc tóm tắt
- Gọi HS lên bảng làm bài 
- GV nhận xét.
? Ai có lời giải khác.
ị Chốt: Lời giải cần ngắn gọn nêu đúng nội dung.
- HS đọc và quan sát.
- 1HS nêu tranh vẽ
- 1 HS nêu tóm tắt
- HS diền số vào chỗ chấm trong SGK.
- Cả lớp làm bài vào vở
- Đổi vở kiểm tra chéo
Máy chiếu
Bảng nhóm
- Bài 2: Tóm tắt
Có : ....bức tranh
Thêm : ...bức tranh
Có tất cả :..... bức tranh ?
- Gọi 1 HS đọc đề toán. GV hướng dẫn phân tích đề.
- Điền số vào chỗ chấm và nêu tóm tắt
- Gọi 1 HS lên bảng làm bài
- GV và HS chữa bài
? Dựa vào từ ngữ nào trong bài để làm phép tính cộng?
ịChốt: Để viết được phép tính đúng, con cần dựa vào câu hỏi của bài toán.
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
- 1HS đọc tóm tắt.
- Cả lớp làm bài vào vở
- HS đối chiếu kết quả với bạn trên bảng.
- 1HS nêu (thêm, hỏi có tất cả)
Máy chiếu
Bảng nhóm
- Bài 3: 
Có : 5 hình vuông
Thêm : 4 hình tròn
Có tất cả :... hình vuông và hình tròn?
- Cho HS quan sát tranh và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán
- Gọi 1 HS nêu lại tóm tắt
- Gọi HS lên bảng làm bài
- GV chữa bài nhận xét
? Ai có lời giải khác, ai có cách viết phép tính khác?
? Bài giải gồm có mấy phần: Là những phần nào?
ị GV lưu ý học sinh cách trình bày bài giải, phép tính.
- HS
- HS lên bảng làm bài
- Cả lớp làm bài vào vở
- Đổi chéo vở kiểm tra
- 1HS trả lời
- 2HS nhắc lại các bước giải bài toán có lời văn.
Máy chiếu
* Trò chơi
- GV cho HS chơi trò chơi theo lớp của mình
5’
3.Củng cố - dặn dò
- Nêu các bước giải toán có lời văn
- HS trả lời
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XẫT DUYỆT KINH NGHIỆM 

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_huong_dan_giai_toan_co_lo.doc