Báo cáo biện pháp Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng day học phân môn Luyện từ và câu Lớp 2
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.Chính vì vậy đã có nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ, chưa hài lòng với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng, tôi nhận thấy rằng: sách giáo khoa Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe- nói- đọc- viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới hiện nay.
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu và sử dụng từ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần phải được bổ sung và phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Muốn nói hay viết giỏi đều phải dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu được nghĩa của từ đã khó, còn phải biết dùng từ như thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp còn khó hơn. Cho nên, việc dạy cho học sinh nắm vững Tiếng Việt không thể không coi trọng việc dạy phân môn Luyện từ và câu, đặt nền móng cho việc tiếp thu tốt các môn học khác ở các lớp học trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng day học phân môn Luyện từ và câu Lớp 2
, đây là việc làm thiết thực góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng như thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Đảng và nhà nước, ngành đề ra. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học phân môn luyện từ câu nói riêng, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập để phát triển năng lực cá nhân. Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để học sinh chiếm lĩnh tri thức rồi vận dụng các tri thức đó vào thực hành. Tạo cho học sinh thói quen tự giác, chủ động, không dập khuôn máy móc, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của mình, của bạn. Đặc biệt là giúp học sinh có niềm tin, niềm vui trong học tập. Đồng thời tạo điều kiện để học sinh phát huy năng lực sở trường của mình, biết áp dụng kiến thức mới trong bài học vào thực tế dời sống xã hội. Phân môn luyện từ và câu là một phân môn không thể thiếu của chương trình tiểu học. bởi vậy giáo viên phải tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động dưới sự trợ giúp của dụng cụ, đồ dùng học tập để từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành vận dụng nội dung đó. Chương 2: Thực trạng dạy và học. Trong thực tế giảng dạy mà đặc biệt là qua những lần thao giảng ở trường của bản thân tôi nhận thấy: Các hình thức tổ chức hoạt động học tập trong giờ học LT&C còn đơn điệu, việc sử dụng hình thức trò chơi trong việc dạy LT&C chưa thực sự được chú trọng, sở dĩ có tình trạng trên là do bản thân cũng như một vài đồng chí giáo viên chưa thấy hết ý nghĩa, tác dụng của trò chơi trong giờ học LT&C. Bên cạnh đó giáo viên không được tập huấn về thiết kế trò chơi, mặt khác trình độ giáo viên lại không đồng đều. Đối với một số giáo viên trong giờ học cũng như ở một số tiết thao giảng có thiết kế trò chơi nhưng chưa được sử dụng thường xuyên mà chỉ mang tính chất đối phó. Về phía học sinh, do vốn từ cũn hạn chế lại mới từ lớp 1 lờn làm quen với mụn học mới khú nờn số học sinh tự giác tích cực không nhiều từ đó dẫn đến chất lượng học tập của các em chưa cao. Trò chơi trong giờ học tạo hứng thú cho các em, giúp các em yêu thích, say mê môn học nhưng nếu không được sử dụng thường xuyên thì thao tác của các em sẽ bỡ ngỡ, lúng túng. Từ nhu cầu thực tế đặt ra tôi nhận thấy việc thiết kế trò chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạyhọc môn Tiếng Việt nói chung, môn LT&C nói riêng là rất cần thiết. Chương 3: Thiết kế một số trò chơi trong dạy học phân môn luyện từ và câu lớp2. Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của mình tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi cùng đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp. Vì điều kiện và năng lực bản thân không cho phép nên tôi chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2. 1. Trò chơi :Tìm nhanh từ cùng chủ đề A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh. - Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh. B. Chuẩn bị: Bảng phụ hoặc giấy nháp C. Cách tiến hành - Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia. - Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề. (VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật nuôi là những con vật nuôi trong nhà), Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu: + Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm gia đình). + Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút. + Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp vào các vị trí 2, 3, 4 Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài luyện từ và câu: - Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1: + Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59). + Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108). + Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, T122). + Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134). - Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2: + Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35). + Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64). + Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, T74). + Kể tên các loài cây (tuần 28, T87) + Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129); 2. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa A.Mục đích: - Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh - Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay. B. Chuẩn bị: - Thiết kế trũ chơi trờn bảng tương tỏc. - Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn (xanh, đỏ , vàng) tương tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12 quân bài đã ghi sẵn các từ. - Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân bài của nguời chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ được ghi trên quân bài của nguời chơi. - Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn . Siêng năng Học tập C. Cách tiến hành. Cú hai đội chơi. Mỗi đội có 1 bộ quân bài như nhau (10, 12 quân) - Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ bài của nguời chơi). - Những người chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa với quân bài của trọng tài để đánh ra. - Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''. Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ''ăn''. - Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa. * Chú ý: Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và bộ bài để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn khởi; bài tập- bài vở; chăm chú- chú ý 3. Trò chơi: Tìm ''kẻ trú ẩn'' A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh. - Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi B. Chuẩn bị : - Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần 11(T90) – sách giáo khoa TV 2 tập 1 trờn bảng tương tỏc. C. Cách tiến hành : Cú 4 nhúm chơi 1. Giáo viên nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật được để sư vẽ ẩn trong tranh( gọi là kẻ trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút,GV gọi đại diện cỏc nhóm lờn đổ mầu vào cỏc đồ vật nhúm mỡnh tỡm được. Nhúm nào tìm được đủ số lượng đồ vật ( tìm hết được những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất. 3. Hết thời gian, các nhóm lên đổ màu vào cỏc đồ vật nhúm mỡnh tỡm được lên bảng tương tỏc . Giáo viên hướng dẫn cả lớp hô ''đúng'' (hoặc ''sai'', hoặc ''thiếu'') giáo viên trợ giúp việc xác nhận kết quả của từng nhóm. - Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lượng đồ vật tìm được để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba hoặc yêu cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng). * Chú ý: Trò chơi này áp dụng cho bài tập 3 tiết luyện từ và câu tuần 6- T52; bài tập 1 tiết luyện từ và câu tuần 11- T 90. 4. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ. A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng. - Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : -GV thiết kể trờn máy chiếu. - Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và câu tuần 12 ( sách giáo khoa TV 2 tập 1- T99) Giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng ( đủ cho số nhóm học sinh tham gia thi); mỗi bộ quân bài có kích thước khoảng 5 cm x 15 cm . Mỗi bộ gồm 24 quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến ( 6 quân); kính (3 quân). - Học sinh dựng bỳt kộo thả 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng). - Đồng hồ tớnh giờ. C. Cách tiến hành: 1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi ghép tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh ); Cử nhóm trưởng điều hành và vào ban giám khảo. VD: Có 4 bộ quân bài- lập 4 nhóm thi- cử 4 nhóm trưởng tham gia vào ban giám khảo cùng với giáo viên . 2. Giáo viên nêu yêu cầu: - Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng, các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ ra giấy nhỏp. - Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại. 3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu'' cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung bộ bài đã chuẩn bị (mục B) như sau: - Thời gian - Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: Yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến. - Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 12 từ được 12 điểm. - Dựa vào điểm số và thời gian ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất, nhì, ba) 5. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm. A. Mục đích: - Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau của sự vật mà từ gọi tên. - Rèn trí thông minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh của đối tượng. B. Chuẩn bị : - Gv chuẩn bị trờn bảng tương tỏc. VD: Chia các từ sau thành 2 nhóm: +Ngô, khoai, bắp cải, bí. + Ngô, lúa , su su, sắn, mướp - Số lượng người chơi là 2 nhóm chơi C. Cách tiến hành : 1. Giáo viên phát cho mỗi người (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng từ, nêu luật chơi. VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây được gọi tên trong bộ bài (bảng từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2; 4 nhóm. 2. Mỗi người (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một lượt các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động.(cũng là nghĩa của từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo các nhóm hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2) 3. Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại được đúng và nhanh sẽ được tính điểm và được khen thưởng (mỗi từ phân loại đúng được tính 1 điểm) * Chú ý: trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2. - Tuần 23 T45 (bài tập 1) - Tuần 26 T 73 (bài tập 1) 6. Trò chơi: đặt câu theo tranh A. Mục đích: - Luyện cho học sinh biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt được câu đúng ngữ pháp, đúng nội dung tranh. - Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : - Tranh vẽ dùng để đặt câu theo tranh đã được phóng to (theo sách giáo khoa TV 2). - Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng; bút dạ để viết câu lên băng giấy. - Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi nhóm 3; 4 người) C. Cách tiến hành : 1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu cầu viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi. - Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát. - Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp). 2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp, đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ đựoc thắng cuộc. VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LTVC tuần 1 (TV2 tập 1- trang9) -Bài tập 3 – tiết LTVC tuần 30 TV2 tập 2 T104 7. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: (Ai là gì?) A. Mục đích: - Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ. - Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : - Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2 C. Cách tiến hành : - Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu. (VD: Học sinh) ; người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ (VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. * Chú ý: Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào?) có thể tiến hành tương tự. 8. Trò chơi: Xè ĐIỆN “ ĐỐ BẠN TễI LÀ AI” A. Mục đích: - Luyện cho học sinh biết dựa vào đặc điểm của sự vật( con vật ,cõy cối,..) để gọi được tờn. - Rèn kĩ năng quan sát, luyện tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị C.Cỏch tiến hành - GV nờu cỏch chơi và luật chơi sau đú chỉ định 1hs nờu đặc điểm của sự vật sau đú chỉ định ngươi trả lời nếu trả lời đỳng được quyền ra cõu đố bạn khỏc,nếu bạn nào khụng trả lời đỳng thỡ sẽ thua cuộc. - Với trũ chơi này cú thể ỏp dụng ở phần củng cố trong cỏc bài học tuần 21,22,23,24 Kế hoạch giảng dạy Môn : Luyện từ và câu Bài : từ ngữ về loài chim – Dấu chấm, dấu phẩy. I. Mục tiêu: - Nhận biết đúng tên một số loài chim vẽ trong tranh( BT1); điền đúng tên loài chim đã cho vào chỗ trống trong thành ngữ ( BT2). - Đặt đúng dấu chấm và dấu phẩy thích hợp trong một đoạn văn( BT3). II. Chuẩn Bị Học sinh: Vở Tiếng Việt, SGK. Giáo viên:Máy tính, máy chiếu. III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu Thời gian Nội dung kiến thức Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. KTBC: Xếp tên các loài chim vào nhóm thích hợp. - Nêu yêu cầu. - Gọi HS. - 3 HS lên bảng làm - Gọi tên theo hình dáng. - Nhận xét đánh giá. - Gọi tên theo tiếng kêu. - Gọi tên theo cách kiếm ăn B. Bài mới 1 - 2’ 1. Giới thiệu bài. - GV giới thiệu bài, ghi tên bài lên bảng. - HS quan sát, lắng nghe. - GV ghi bảng - HS ghi vở. 13-15’ 2. HD làm bài tập - Đọc y/c bài tập 1 - 1HS. Bài 1: Nói tên các loài chim trong những tranh sau (đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt) - Đưa tranh minh họa. - Yêu cầu thảo luận nhóm đôi. - Đưa vào bài cũ, dựa vào hiểu biết của mình quan sát kỹ từng hình thảo luận nhóm đôi nói tên chim tương ứng với mỗi bức tranh trong vòng 2 phút. - Quan sát hình minh họa - HS thảo luận nhóm. - Yêu cầu đại diện các nhóm lên nói tên chim - HS nói và ghép tên vào tranh. - Nhận xét và chữa bài - Kể tên một số loài chim mà con biết. - 7 – 10HS. - Đặt câu theo mẫu Ai là gì/ Ai thế nào? có tên loài chim con biết. - 3 – 5HS. ị Chốt. 7-8’ Bài 2: Hãy chọn tên loài chim thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: a) Đen như - Đọc y/c BT2. - Gọi HS nhận xét và chữa bài. - 1 HS đọc. b) Hôi như c) Nhanh như - GV cùng HS tìm hiểu đặc điểm của các loài chim. - Trả lời câu hỏi. d) Nói như e) Hót như - Yêu cầu HS làm việc cá nhân. - Làm bài bằng bút chì vào sách. (vẹt, quạ, khướu, cú, cắt) - Chữa bài. - Nêu câu hỏi. - Chốt ý. - Trả lời để hiểu nội dung của 5 câu thành ngữ. - Đọc lại 5 câu thành ngữ. - Tìm thêm những câu thành ngữ khác về loài chim. - 3 – 4HS ị Chốt. 7-8’ Bài tập 3: Chép lại đoạn văn dưới đây cho đúng chính tả sau khi thay ô trống bằng dấu chấm hoặc dấu phẩy. - Đọc y/c bài tập 3. - Làm bài vào vở. - Gọi Hs chữa bài. - ? Tại sao đặt dấu chấm ở ô trống thứ nhất? - 1 HS đọc - HS làm vở. -1 HS chữa trên bảng tương tác. - 1 HS trả lời. - ? Vì sao con đặt dấu phảy vào ô trống thứ 2 và 3? - 1 HS trả lời. - Hỏi lại về tác dụng của dấu chấm, dấu phẩy. - HS trả lời. 5’ C. Củng cố, dặn dò. 1. Đố vui “ Ngôi nhà bí mật” - Đưa yêu cầu, giới thiệu cách chơi. - Tìm những con vật ẩn chứa trong ngôi nhà - Nhận xét, chốt ý. 2. Dặn dò: - Chốt lại kiến thức. - Lắng nghe. - Nêu yêu cầu và dặn HS chuẩn bị bài sau. Phần III . Kết luận Tụi rất là may mắn được giảng dạy trong mụi trường làm việc hiện đại cú lớp học tương tỏc nờn cú điều kiện thiết kế và ứng dụng trũ chơi được thuận lợi. Nờn trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong mỗi bài tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu được là các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh , giúp các em học tập một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt nâng lên rõ rệt. Câu văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ năng nói, diễn đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ gây sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó chứng tỏ vốn từ của các em được nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lý hơn, sinh động hơn. Sau mỗi giờ học gây được sự sảng khoái ham thích học tập. Để có kết quả, tôi tiến hành khảo sát tại lớp 2 mà tôi được phân công giảng dạy kết quả đạt được như sau: Sĩ số: 54 học sinh. Hoàn thành Hoàn thành tốt Giữa kì 1 40 = 74% 14 = 26% Cuối kì 1 30 = 56% 24 = 44% Với phân môn luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bước đầu có được vốn từ phong phú, dùng từ tương đối chuẩn xác, có chọn lọc nhằm giúp các em học tốt tiếng mẹ đẻ cũng như các môn học khác thì không thể ''nhồi nhét'' một cách cứng nhắc kiến thức vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải kiên trì. Học sinh phải thực hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tuỳ theo từng bài, từng đối tượng học sinh để có những phương pháp và những hình thức, trò chơi khác nhau thích hợp giúp học sinh nắm vững kiến thức. Để đạt được điều đó trong việc dạy và học phân môn LT&C cần có: * Đối với giáo viên : - Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân môn (củng cố và mở rộng vốn từ, giải nghĩa từ, sử dụng từ) để có các hình thức tổ chức và phương pháp dạy cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét, cứng nhắc áp đặt; mất hứng thú cho trẻ. - Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú, ngôn ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi đời sống ngôn ngữ trẻ thơ. - Xác định rõ mục tiêu của tiết dạy để chuẩn bị bài dạy một cách chu đáo và đầy đủ các phương tiện dạy học phục vụ cho bài dạy. ở mỗi bài dạy, giáo viên phải xác định được: bài dạy cần những gì? và dạy như thế nào? Để tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả từ đó lựa chọn phương pháp và cách tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung bài học, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh - Biết cung cấp chọn lọc vừa phải số lượng từ ngữ theo chủ đề, song cũng phải biết lựa chọn những từ xa lạ không cần thiết với vùng địa lý, với cuộc sống hàng ngày của trẻ chỉ mang tính chất cung cấp để tham khảo, khi cần dùng tới. Coi trọng nguyên tắc dạy học vừa sức nhằm phát huy tiềm lực và năng khiếu tiếng Việt ở mỗi học sinh. - Phân loại đối tượng học sinh trong lớp (vốn từ, đặt câu) để có biện pháp giúp đỡ, động viện sự cố gắng của các đối tượng trong lớp. - Biết lựa chọn hệ thống phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội dung bài dạy và đối tượng học sinh trong lớp tạo nên sự hoạt động đồng bộ giữa thầy và trò, tạo sự hứng thú học tập của học sinh một cách tự nhiên, thoải mái. Để đạt yêu cầu đó yêu cầu giáo viên phải biết khai thác vốn kiến thức của trẻ vào việc xây dựng kiến thức bài học. * Đối với học sinh : - Phải tích cực học tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp. - Đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập của các môn học. - Tích cực tham gia các hoạt động trên lớp rèn luyện cho mình phương pháp học tập tích cực, bản lĩnh tự tin, biết ứng xử thông minh các tình huống trong cuộc sống. * Đối với các cấp lãnh đạo: - Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua việc bồi dưỡng thường xuyên và hội nghị chuyên đề để từng bước tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng giờ dạy. - Đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo phục vụ kịp thời cho giáo viên dạy học. Từng bước hiện đại hoá các phương tiện dạy học trong nhà trường tiểu học./. Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết không sao chép nội dung của người khác Nhận xét của hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_thiet_ke_mot_so_tro_choi_nham_nang_cao_cha.doc