Báo cáo biện pháp Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị"
Xây dựng, phát triển Thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại là mục tiêu xuyên suốt của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hà Nội. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, quản lý, điều hành của chính quyền, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân Thủ đô; công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị, nhất là công tác đảm bảo trật tự và văn minh đô thị đã được quan tâm chỉ đạo, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, một số lĩnh vực có chuyển biến rõ rệt. Nhìn tổng thể, bộ mặt đô thị Thủ đô ngày càng khang trang, hiện đại hơn; nếp sống văn minh đô thị được chú trọng bồi đắp; các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của Thăng Long - Hà Nội được bảo tồn, phát huy. Nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác đảm bảo trật tự và nếp sống văn minh đô thị có chuyển biến tốt hơn. Tuy nhiên, trước yêu cầu đô thị hóa ngày càng nhanh, Thủ đô đang trong quá trình xây dựng và phát triển, vì vậy công tác đảm bảo trật tự, văn minh đô thị vẫn còn không ít hạn chế, bất cập: Việc đảm bảo trật tự, nhất là trật tự xây dựng, an toàn giao thông, nếp sống văn minh đô thị chuyển biến chậm. Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại, bức xúc. Tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường; quảng cáo, rao vặt không đúng quy định còn diễn ra ở nhiều nơi; vi phạm trật tự xây dựng còn nhiều, một số trường hợp nghiêm trọng. Ý thức chấp hành pháp luật về trật tự và môi trường đô thị của một bộ phận tổ chức và người dân chưa cao; văn hóa trong ứng xử và sinh hoạt nơi công cộng còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước còn một số yếu kém.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị"
phụ huynh thường xuyên được cập nhật và thay đổi tại bảng tuyên truyền tại phòng y tế và 100% các lớp. Bên cạnh đó, giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh trong giờ đón trả trẻ. + Các giải pháp thực hiện trong công tác đảm bảo an toàn trường học: Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường đã ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học, phân công cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên. CBGVNV nhà trường có chuyên môn về CS-GD trẻ, được cung cấp những kiến thức về yếu tố, nguy cơ, cách phòng, chống TNTT thông qua các văn bản chỉ đạo, tuyên truyền, bồi dưỡng tập huấn, thông qua hội thi về lý thuyết và thực hành phòng chống TNTT cho trẻ mầm non hàng năm được tổ chức. CBGVNV biết cách sơ, cấp cứu khi có tai nạn xảy ra. Nhà trường xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an toàn. Trong đó có thời gian, nội dung công việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, các bộ phận và phân công người kiểm tra. BGH chỉ đạo giáo viên các lớp lồng ghép nội dung phòng chống TNTT vào chương trình CS-GD trẻ, phù hợp với từng độ tuổi của trẻ và thực hiện đúng kế hoạch. Bên cạnh đó, giáo viên luôn có ý thức giáo dục trẻ phòng chống TNTT mọi lúc mọi nơi. Giáo viên luôn chú ý đến giờ đón trả trẻ, đảm bảo người đón trẻ phải là những người trong gia đình và thường xuyên đón trẻ. Giờ đón trả trẻ cũng được nhà trường thực hiện theo quy định. Nhà trường tăng cường sử dụng khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu có nội dung về phòng chống TNTT. Nhân viên y tế lập hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát cách phòng chống, xử lý khi TNTT xảy tích xảy ra trong trường. + Cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo an toàn cho HS: Trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đã đầu tư xây ngôi trường 4 tầng trên diện tích 3.514 m2 với 14 phòng học và đầy đủ các phòng chức năng được xây dựng kiên cố, đảm bảo an toàn đặc biệt là đảm bảo cho trẻ khuyết tật thuận tiện khi sử dụng. Nhà trường được đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh môi trường. Khuôn viên của nhà trường có tường bao quanh ngăn với bên ngoài, xung quanh trường không có các khu vực gây ô nhiễm môi trường. Cổng trường chắc chắn, đóng mở đúng quy định. Không có hàng quán bán rong ở cổng trường. Nền nhà luôn khô ráo, không bị trơn trượt. Cầu thang có tay vịn, cửa sổ cao và có cửa kính an toàn. Lan can có chấn song chắc chắn, đảm bảo kích thước đúng quy định, trẻ không chui, trèo qua được. Đồ dùng đồ chơi được làm bằng chất liệu không độc hại và luôn được giáo viên kiểm tra, loại bỏ ngay những đồ dùng đồ chơi hư hỏng, có cạnh sắc nhọn và luôn được sắp xếp gọn gàng. Bàn ghế chắc chắn, không trồi đinh, góc bàn và giá đồ chơi tròn nhẵn. Đồ dụng đựng chất tẩy rửa được đặt trên giá cao ngoài tầm tay của trẻ. Chất tẩy rửa trong danh mục quy định của Nhà nước. Hệ thống điện trong lớp đảm bảo an toàn. Bếp của nhà trường được đặt xa các lớp học. Nhà bếp được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ. Quy trình chế biến, nấu nướng, chia ăn được sắp xếp theo nguyên tắc một chiều. Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn. Tổ nuôi thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch sử dụng. Đảm bảo xử lý chất thải đúng quy định. CBGVNV được tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm và khám sức khỏe định kỳ theo quy định. Sân vườn của nhà trường bằng phẳng, không trơn trượt. Cây cao và cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão. Các chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn. Không trồng những cây có vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và mùi hôi thối. Ảnh: Sân gạch chống trơn trượt đảm bảo an toàn cho trẻ. Công trình vệ sinh phù hợp với độ tuổi của học sinh, nền nhà vệ sinh luôn khô ráo, dễ cọ rửa. Nhà vệ sinh ở vị trí giáo viên dễ quan sát khi trẻ đi vệ sinh. Nhà trường xây dựng phương án, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện để xử lý khi có sự cố cháy nổ xảy ra, thường xuyên được kiểm tra và bảo dưỡng. - Công tác kiểm tra nội bộ trường học về đảm bảo an toàn trường học: Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn cũng là một nội dung vô cùng quan trọng khi xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học. Nhà trường xây dựng các nội dung kiểm tra như: Kiểm tra VSMT, sự an toàn của đồ chơi ngoài trời trên sân trường. KT việc phòng cháy chữa cháy của nhà trường. Kiểm tra việc thực hiện lịch vệ sinh các lớp. Kiểm tra việc cân, đo và khám sức khỏe cho trẻ. Kiểm tra hồ sơ y tế, công tác y tế. Các nội dung kiểm tra được sắp xếp luân phiên theo tuần, theo tháng và được thực hiện nghiêm túc, lưu đầy đủ hồ sơ kiểm tra. Kết quả kiểm tra: Các bộ phận thực hiện nghiêm túc. Sau khi kiểm tra, nếu có tồn tại, ban kiểm tra kiểm tra nội bộ chỉ đạo các bộ phận khắc phục tồn tại sau kiểm tra và kiểm tra sau khi các bộ phận khắc phục. 3.7. Biện pháp 7: Thực hiện trường học đảm bảo ATTP: 3. 7.1 Môi trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Hiện nay vấn đề vệ sinh an thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước hết cần phải chý ý đến việc đảm bảo môi trường phải thật sự vệ sinh: * Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. - Vệ sinh khi chế biến thực phẩm: Thực phẩm được sơ chế trên bàn, sau khi sơ chế thì chế biến ngày, đun nấu kỹ đảm bảo chất lượng. Dụng cụ chế biến và phục vụ ăn uống cho trẻ đầy đủ, dùng cho chế biến sống và chín riêng, đảm bảo vệ sinh. - Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ. - Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Có bảng phân công công việc cụ thể ở các khâu. - Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: Đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng. - Hàng ngày, hàng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống. Ảnh: Nhân viên nhà bếp đang sơ chế thực phẩm đảm bảo vệ sinh. Ảnh: Vệ sinh nhà bếp - Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. - Dùng nguồn nước an toàn, nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt, mỗi năm thường kiểm tra mẫu nước 2 lần vào đầu năm và cuối năm. - Đảm bảo nguồn nước uống cho trẻ đủ, vệ sinh, hợp với thời tiết. - Hàng ngày, trước khi bếp được hoạt động, nhà trường phân công cụ thể nhân viên đến sớm làm công tác thông thoàng phòng và lau dọn sàn nhà, kệ bếp. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày , định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín - Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, khu chăn nuôikhông có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn - Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ giáo viên và học sinh, tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh môi trường tới các bậc cha mẹ học sinh và có biện pháp phối hợp. 3.7.2 Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: - Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế. - Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng luôn đảm bảo đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ đúng quy định. Chỉ đạo các cô nuôi thường xuyên lên lớp dự giờ ăn, phối hợp cùng các cô giáo trên lớp cho trẻ ăn từ đó nắm được món ăn nào trẻ thích, không thích từ đó điều chỉnh thực đơn, cách chế biến giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì BGH và nhân viên mới ký nhận. Ảnh: Thực phẩm đảm bảo tươi ngon, nguồn gốc rõ gàng. - Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban giám hiệu và mời các công ty về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng. - Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 giờ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ. - Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo an toàn thực phẩm tức thức ăn không bị nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều đó nhà trường đã ký hợp đồng mua bán thực phẩm tươi sạch với từng nơi cung cấp. - Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị chế biến, ngâm rau sau đó mới rửa khi rửa rau phải rửa xong mới được thái. Chế biến theo quy trình một chiều từ sống đến chín, không được cho thức ăn sống lẫn với thức ăn đã được nấu chín. - Khi chia thức ăn phải được bỏ vào xoong có vung đậy để đảm bảo vệ sinh tránh bụi và ruồi, muỗi. - Thực hiện biện pháp này tốt thì trẻ có khả năng chống đỡ bệnh tật cao, trẻ phát triển lành mạnh, hài hòa, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện về thể chất. - Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học. Ảnh: đ/c Phó trưởng phòng y tế quận bồi dưỡng kiến thức ATTP- phòng chống TNTT cho CBGVNV nhà trường. - Đối với nhân viên nấu ăn cũng như CBGV, phải khám sức khỏe vào đầu năm học mới. Có sức khỏe tốt , không mắc bệnh truyền nhiễm. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn chia cho trẻ. Ảnh: Kết hợp với TT y tế quận khám sức khỏe cho 100% CBGVNV 3.8. Biện pháp 8: Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện " Năm trật tự văn minh đô thị": Kiểm tra là một chức năng quan trọng, đồng thời là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Kiểm tra việc CBGVNV thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị” gắn với việc chăm sóc, giáo dục trẻ là trách nhiệm của cán bộ quản lý. Qua kiểm tra cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị” gắn với công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của trường, phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh từ đó nâng cao hiệu quả của công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Hoạt động kiểm tra còn tác động đến hành vi của giáo viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, nâng cao ý thức tự giác, phấn đấu hoàn thành công việc được giao. Để công tác kiểm tra có hiệu quả, tôi đã gắn nội dung kiểm tra việc hưởng ứng “Năm trật tự và văn minh đô thị” với hoạt động kiểm tra chuyên môn nằm trong kế hoạch kiểm tra cả năm học, hàng quý, hàng tháng, tổ chức kiểm tra từng nội dung của việc hưởng ứng “ Năm trật tự và văn minh đô thị” gắn với hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Trong kiểm tra, tôi luôn chú trọng đảm bảo khách quan, công bằng, công khai và dân chủ. Ánh: Kiểm tra giáo viên thực hiện quy chế tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ. Ảnh: Kiểm tra tổ nuôi . Sau kiểm tra, tôi tổ chức nhận xét, đánh giá, phân tích những kết quả đã đạt được, những mặt còn tồn tại trong việc hưởng ứng “Năm trật tự và văn minh đô thị” của CBGVNV, từ đó giúp CBGVNV phát huy những điểm mạnh, khắc phục những tồn tại hạn chế tiếp tục duy trì những kết quả đã được trong việc thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị” gắn với hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học 2016 - 2017 và những năm tiếp theo. Khen thưởng các cá nhân, tổ, nhóm có kết quả cao trong các hoạt động thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị” gắn với việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Từ đó tạo không khí vui tươi phấn khởi sôi nổi thi đua trong nhà trường. 4. Kết quả: Sau một năm thực hiện “Năm trật tự văn minh đô thị” gắn với việc chăm sóc, giáo dục trẻ, nhà trường đạt được một số kết quả như sau: * Đối với nhà trường: - Nhà trường được công nhận đơn vị văn hóa và duy trì liên tục trong nhiều năm liền. - Nhà trường luôn đảm bảo, thực hiện tốt về vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong nhiều năm qua, nhà trường không có vụ việc gì xảy ra. - Trong năm học vừa qua, để xây dựng và duy trì môi trường sư phạm luôn xanh, nhà trường đã kết hợp với phụ huynh làm giàn trồng cây dây leo có diện tích gần 50m2; xây và tạo vườn trồng rau; giảm bê tông hóa các khu vực trong trường bằng hơn 60m2 thảm cỏ nhân tạo. - Nhà trường được phụ huynh tin trưởng nhiệt tình ủng hộ cả về vật chất cũng như tinh thần trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo được mối quan hệ khăng khít trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. - Nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác tự kiểm tra và được kiểm tra đánh giá thực hiện trật tự văn minh đô thị. Các tổ, cá nhân được kiểm tra đều đạt loại khá, tốt. * Đối với CBGVNV: - 100% CBGVNV nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị”. 100% CBGVNV tham gia thực hiện và thể hiện rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân góp phần xây dựng " Nhà trường văn hóa- Nhà giáo mẫu mực- Trẻ chăm ngoan" đạt kết quả cao. - 100% CBGVNV nhà trường thực hiện tốt việc vệ sinh phòng làm việc, lớp học và môi trường xung quanh. 100% CBGVNV tích cực tham gia trồng và chăm sóc cây xanh, cây cảnh, vườn rau tạo môi trường sư phạm sáng- xanh- sạch- đẹp. - 100% CGBVNV thực hiện tốt luật an toàn giao thông, không có trường hợp nào vi phạm về ATGT. - 100% CBGVNV được nhà trường kết hợp với trung tâm y tế quận khám sức khỏe 1 lần/năm. 100% CBGVNV được tập huấn và được cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP theo quy định. 100% nhân viên nuôi dưỡng có kiến thức và kỹ năng thực hành ATTP đúng khi chế biến, bảo quản thực phẩm khi phục vụ học sinh ăn bán trú. - 100% CBGVNV có ý thức trong việc tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm; không sử sụng điện thoại trong khi đang lên lớp hoặc đang họp. - CBGVNV có giao tiếp, ứng xử văn minh lịch sự, không có sự phản ảnh của phụ huynh và người dân. * Đối với trẻ: - 98% học sinh biết kính trên, nhường dưới, đoàn kết thân ái, biết giúp đơc bạn bè, có hành vi, lời nói lễ giáo. - 95% trẻ mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động. Tích cực, thân thiện trong hoạt động nhóm, hoạt động tập thể. - 97% trẻ có nề nếp học tập, vui chơi. 95% trẻ đạt yêu cầu các mặt phát triển được đánh giá theo các chỉ số. - 100% trẻ thích đến trường và hứng thú tham gia tất cả hoạt động, đặc biệt là các hoạt động ngoại khóa, vui chơi thu hút được rất đông trẻ. Tạo cho trẻ một môi trường hoạt động an toàn, tích cực. - 90% trẻ có sự hiểu biết về an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi của trẻ - 100% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, 98% trẻ có kỹ năng vệ sinh cá nhân, biết giữ gìn vệ sinh môi trường, biết lao động tự phục vụ. 92% trẻ có sự hiểu biết về phòng chống tai nạn thương tích, bảo vệ thân thể. * Đối với phụ huynh và người dân: - Phụ huynh nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về văn hóa ứng xử, an toàn giao thông, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy.... - Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ, kết hợp chặt chẽ, hợp tác tích cực với giáo viên, với nhà trường cùng CS-GD trẻ đạt kết quả cao. - Phụ huynh thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà trường. - Phụ huynh hài lòng với cách giao tiếp, ứng xử của CBGVNV. III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ 1. Bài học kinh nghiệm: Trong thời gian nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn CBGVNV thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị”. Tôi đã nhận thấy được điểm mạnh, yếu, nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến nội dung. Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị”. Mặt khác, qua thực tiễn quá trình chỉ đạo, hướng dẫn đã giúp cho bản thân tôi đúc rút một số kinh nghiệm sau : - Luôn quan tâm bồi dưỡng giáo viên về lý luận và thực tiễn, xác định được nhiệm vụ trọng tâm, biết tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên để có biện pháp khắc phục kịp thời. Luôn cập nhật những kiến thức, vấn đề mới giúp cho giáo viên tiếp cận kịp thời với đổi mới trong giáo dục. - Làm tốt các hoạt động trong trường mầm non không chỉ hoạt động học mà còn rất nhiều hoạt động khác trong ngày. Và những hoạt động đó sẽ bổ trợ cho hoạt động học, giúp cho chương trình học của trẻ không quá nặng, thu hút được sự quan tâm của phụ huynh của trẻ và của cộng đồng. - Luôn luôn học hỏi tìm tòi đúc rút kinh nghiệm, phân công công việc phù hợp, giao nhiệm vụ đúng người, đúng việc, phát huy được năng lực sở trường của từng thành viên trong trường. Giải quyết tình huống hợp lý, xây dựng tập thể đoàn kết, cùng nhau khắc phục khó khăn hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 2.Việc áp dụng và khả năng phát triển SKKN: SKKN này chính là những kinh nghiệm của một hiệu trưởng nhà trường đã đúc rút trong quá trình thực hiện " Năm trật tự văn minh đô thị". SKKN này rất dễ áp dụng đối với các cơ sở giáo dục khác khi thực hiện. Khả năng phát triển của SKKN cao. Vì căn cứ vào những kinh nghiệm này, các cơ sở giáo dục khác sẽ có các kinh nghiệm khác phù hợp với tình hình thực tế, bổ sung tiếp vào SKKN này để việc thực hiện nhẹ nhàng, không áp lực và đạt kết quả cao. 3. Kiến nghị- đề xuất: - Các cấp lãnh đạo lựa chọn các trường thực hiện tốt " Năm trật tự văn minh đô thị" để các trường khác được tham quan, học hỏi. - Các cấp lãnh đạo tiếp tục đầu tư, hỗ trợ về kinh phí để xây dựng nhà trường có môi trường xanh. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chỉ đạo thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị”. Sang năm học tiếp theo, CBGVNV chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện, nâng cao, đổi mới hình thức thực hiện nội dung này để đạt được kết quả cao hơn nữa. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp, bổ sung cho bản sáng kiến này được hoàn thiện hơn để tiếp tục phát huy vào công tác hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện “Năm trật tự văn minh đô thị”, đóng góp một phần nhỏ vào công tác chăm sóc, giáo dục các thế hệ tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02/01/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về “Năm trật tự và văn minh đô thị”; Kế hoạch số 222/KH-SGD&ĐT ngày 15/01/2016 về tổ chức thực hiện “Năm trật tự văn minh đô thị” năm 2016 ngành GD&ĐT; Kế hoạch số 3159/KH-SGD&ĐT ngày 22/8/2016 của sở GD&ĐT Hà Nội về công tác An toàn thực phẩm ngành Giáo dục và Đạo tạo Hà Nội năm học 2016 – 2017; Chương trình 03-CTr/QU của Quận uỷ Long Biên khóa III về “Tập trung đầu tư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị tạo bước đột phá về cảnh quan, môi trường gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị trong các tầng lớp nhân dân”; Thông báo số 215-TB/QU ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Thường trực Quận ủy Long Biên về một số nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên năm học 2016-2017; Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 12/01/2016 của UBND quận Long Biên về công tác an toàn thực phẩm quận Long Biên năm 2016; Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của UBND quận Long Biên về Thực hiện Trật tự văn minh đô thị, an toàn thực phẩm trong các trường học trên địa bàn quận Long Biên năm học 2016-2017 Xây dựng Kế hoạch số 02/KH-MN ngày 06 tháng 9 năm 2016 về thực hiện " Năm trật tự văn minh đô thị"
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_chi_dao_thuc_hien_nam_tra.doc