Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy Tập làm văn lớp 3

Tiếng Việt là một môn học có vị trí quan trọng. Qua các phân môn của mình, Tiếng Việt góp phần giáo dục cho học sinh những tình cảm và phẩm chất tốt đẹp như: lòng yêu thương con người, tình yêu quê hương đất nước, lòng vị tha rèn luyện cho các em có những kỹ năng cơ bản và cần thiết: nghe - đọc - nói - viết để giao tiếp trong cuộc sống. Chương trình Tiếng Việt 3 nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng là sự thể hiện rõ nhất đặc điểm này.

 Đặc điểm nổi bật đầu tiên phải kể đến của phân môn Tập làm văn đó là tính chất thực tiễn, tổng hợp, sáng tạo.

 Hơn nữa bài Tập làm văn còn là sản phẩm không lặp lại của mỗi học sinh trước một đề bài cụ thể. Chính điều này đã tạo cho Tập làm văn tính sáng tạo - một đặc điểm nổi bật đặc trưng của Tập làm văn. Trong phân môn Tập làm văn học sinh được rèn luyện cả 4 kỹ năng: nghe - đọc - nói - viết. Chính vì thế các em được rèn luyện hình thành không chỉ kỹ năng nói, viết mà cả kỹ năng nghe đọc, thông qua các dạng bài khác nhau. Đó là những kỹ năng cơ bản, cần thiết với học sinh trong giao tiếp hàng ngày. Vì thế Tập làm văn là môn học giúp cho học sinh rèn luyện khả năng giao tiếp một cách trực tiếp và phong phú.

 Bên cạnh đó Tập làm văn mới thể hiện rõ tính toàn diện, tổng hợp. Điều này cũng được thể hiện qua các dạng bài và yêu cầu cụ thể cho mỗi dạng bài mà học sinh phải giải quyết. Để giải quyết được những yêu cầu của các tiết Tập làm văn đòi hỏi học sinh phải có vốn hiểu biết về cuộc sống, về khoa học và văn học

 

doc 30 trang Khương Huỳnh 21/08/2023 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy Tập làm văn lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy Tập làm văn lớp 3

Báo cáo biện pháp Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy Tập làm văn lớp 3
c em nếu chỉ thông qua lời nói của giáo viên thì rất khó được đáp ứng dù cho lời kể của giáo viên có bay bổng hoa lá đến đâu. Lúc này người giáo viên cần phải biết khai thác, tập trung hiệu quả của các đồ dùng dạy học.
b. Cách tiến hành
	Trong mỗi tiết Tập làm văn người giáo viên đều có thể và cần sử dụng tranh ảnh (tranh vẽ, ảnh chụp, tranh động) có liên quan đến nội dung bài để giới thiệu cho học sinh. Những tranh ảnh này phải có màu sắc thật tươi sáng, sinh động mới cuốn hút được sự chú ý của học sinh.
	Khi được tận mắt nhìn những hình ảnh qua tranh đặc biệt với những tranh động các em sẽ nắm bài nhanh chắc hơn.
	Ngày nay, phương tiện kỹ thuật ngày càng hiện đại vì vậy việc dạy học cũng được thuận lợi hơn. Ngoài tranh ảnh, giáo viên có thể sử dụng băng hình, băng âm thanh cho học sinh xem và nghe. Vì đây là những hình ảnh và âm thanh có thật của cuộc sống nên rất sinh động. Qua việc xem băng hình, nghe băng tiếng các em có thể nhận ra những chi tiết dù là nhỏ nhất của bài, từ đó các em sẽ làm tốt các yêu cầu của một giờ tập làm văn.
	Với những tiết học khó chuẩn bị những đồ dùng này, giáo viên có thể sưu tầm đồ dùng bằng vật thật, vật nặn mang đến cho học sinh.
	Có thể nói cùng với băng hình, tranh ảnh – vật thật,vật nặn cũng có tác dụng rất lớn đến học sinh.
	Ngoài ra các đồ dùng khác như giấy khổ to, bảng phụ, bảng con, phiếu học tập cũng góp phần đắc lực vào việc tạo nên thành công của giờ học. Những đồ dùng dạy học có phong phú đến đâu đi nữa mà người giáo viên không biết cách khai thác, hoặc chưa sâu đến làm ảnh hưởng đến hiệu qủa đồ dùng và chất lượng giờ học. Vì vậy, người giáo viên ngoài việc làm sưu tầm đồ dùng dạy học cần phải tập cho mình những kỹ năng, thao tác với các đồ dùng. Người giáo viên phải hình dung, sắp xếp đồ dùng nào dùng trước, đồ dùng nào dùng sau, sử dụng để làm gì?...nhằm khai thác hết công năng của nó.
Ví dụ 1
Bài: “Nghe – kể lại câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống”
(Tuần 21 trang 30)
Khi giới thiệu bài (câu chuyện) giáo viên sẽ cho học sinh xem đoạn phim về nhà khoa học Lương Định Của để học sinh quan sát, nghe và kể lại câu chuyện. Học sinh dựa vào băng hình hay tranh ảnh để trả lời câu hỏi: “Ông Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa?” 
Ví dụ 2:
Bài: “Nói, viết về cảnh đẹp đất nước”
Tuần 12 (trang 102)
Trong giờ Tập làm văn, HS được học kể sáng tạo qua tranh vẽ. Các con tưởng tượng và tìm từ miêu tả cảnh đẹp, tập đặt câu cho gọn gàng, diễn đạt sinh động được ý mình muốn nói.
	Với nội dung bài tập này, các con sẽ thảo luận theo nhóm các bước: 
+ Bước 1: Vẽ cảnh
+ Bước 2: Gọi tên sự vật
+ Bước 3: Tìm từ ngữ để miêu tả bộ phận.
+ Bước 4: Chuyển các từ ngữ thành câu văn.
Gọi 1-2 HS khá giỏi lên trình bày . Sau đó cho HS hoàn chỉnh 
Phong cảnh đẹp vịnh Hạ Long
Cảnh bờ biển Thành phố Vũng Tàu
Gác Khuê Văn – Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Hồ Gươm – Hà Nội
Ví dụ 3
Bài: “Kể về một ngày hội”
Tuần 26 (trang 72)
Để các em có thể kể tốt, giáo viên cho học sinh xem băng hình về một lễ hội: Lễ hội Đền Hùng, Hội Cổ Loa... Sau đó đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời. Từ đó các em biết được một lễ hội sẽ được tổ chức như thế nào để kể lại tốt và hay chủ đề này.
Ví dụ 4
Bài: “Nghe kể lại câu chuyện: Người bán quạt may mắn”.
(Tuần 24 Trang 56)
Giáo viên sử dụng vật thật là hai chiếc quạt: Quạt trắng, quạt có đề chữ để giúp học sinh trả lời tốt hai câu hỏi:
1. Lúc đầu chiếc quạt của bà lão có đặc điểm gì?
2. Ông Vương đã làm gì với những chiếc quạt của bà lão? Chiếc quạt ban đầu và sau khi được viết chữ nên như thế nào? (giáo viên giơ hai chiếc quạt ra và cho học sinh quan sát trả lời).
Ngoài ra giáo viên nên sử dụng thêm hình ảnh minh họa của ông Chi đang vẽ lên những chiếc quạt của bà lão để cho học sinh quan sát và khai thác.
4. Hình thức đóng kịch
a. Mục đớch
Trong giờ Tập làm văn, để tiết học có hiệu quả ngoài những biện pháp trên, người giáo viên có thể cho học sinh đóng thành các tiểu phẩm nhỏ thể hiện nội dung bài. Đây cũng được xem là một trong những hình thức hiệu quả. Bởi lẽ nó không chỉ đảm bảo tính tích hợp của phân môn mà còn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 3, tạo điều kiện phát huy tính chủ động của các em cũng như tính sáng tạo, năng động qua việc sắm vai các nhân vật trong tác phẩm.
b. Cỏch tiến hành
Việc đóng kịch có thể tiến hành theo hình thức nhóm đôi, nhóm bốn, nhóm sáu hay theo đơn vị tổ tùy theo nội dung bài . Tuy nhiên mỗi giờ học, giáo viên áp dụng một hình thức đóng kịch chắc chắn sẽ gây cho học sinh nhiều bất ngờ, hứng thú và kích thích nhu cầu học tập của các em lên cao. Đóng kịch sẽ có ý nghĩa lớn với việc rèn cho các em nhiều kỹ năng. Sau khi đóng kịch, các em cần phải được trao đổi trước lớp để rút ra thông điệp, ý nghĩa. Vì vậy, khi học sinh thảo luận song,giáo viên gọi đại diện một vài nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
c. Vớ dụ minh họa 
Ví dụ 1
Bài: “Nghe kể lại câu chuyện. Giới thiệu: Về tổ em”.
(Tuần 15 Trang 128)
Với nội dung 1 : “Nghe – kể lại câu chuyện: Giấu cày”
Đây là một câu chuyện ngắn, gây cười. Vừa để giúp học sinh nhớ truyện một cách dễ dàng, vừa làm cho giờ học sinh động và tập cho các em làm quen với cách nhập vai nhân vật trong truyện, sau khi các em đã tìm hiểu truyện 1 đến 2 nhóm lên kể lại chuyện, mỗi nhóm 3 em lên sắm vai để thể hiện lại câu chuyện:
	- 1 em đóng vai người vợ
	- 1 em đóng vai người chồng
	- 1 em đóng vai kẻ gian
 Sau đó lớp nhận xét, giáo viên nhận xét.
 Mỗi giờ học đều mang đến cho học sinh sự mệt mỏi, căng thẳng. Khi đó những giây phút thư giãn với những trò chơi vui, sinh động giữa hoặc cuối giờ sẽ giúp các em có thêm hứng khởi học tập. Trò chơi đóng vai vì thế cũng cần được sử dụng trong mỗi tiết học để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Ví dụ 2
Cũng trong bài: “Nghe kể lại câu chuyện. Giới thiệu hoạt động”.
(Tuần 14 Trang 120)
Giáo viên sử dụng hình thức trò chơi cho nội dung: “Giới thiệu hoạt động”. Giáo viên cho một học sinh đóng vai hành khách, một học sinh đóng vai dẫn khách đi thăm quan trường, giới thiệu với khách về trường và hoạt động của trường. Sau khi phổ biến một số nội dung: Tên trường, số lớp học, số học sinh, các hoạt động đội, hoạt động dạy họcGiáo viên cho các tổ lên thi, tổ nào diễn tốt tổ đó sẽ thắng. Với nội dung này, giáo viên có thể sử dụng 2 hình thức: Sắm vai, trò chơi, từ đó làm cho tiết học sinh động vui vẻ.
 Các trò chơi sau có thể cho HS chơi trong giờ tự học hoặc giờ ra chơi, giờ sinh hoạt lớp hay trong phần củng cố của mỗi giờ học Tập làm văn tương ứng. Qua các trò chơi này HS được tăng cường rèn luyện các kiến thức vừa đợc học, từ đó sẽ nhớ bài và vận dụng vào trong giao tiếp đời sống hằng ngày
Ví dụ 3
Bài: “Kể về một ngày hội”.
	(Tuần 26 Trang 27)
Trước khi cho học sinh chuyển sang viết giáo viên cho học sinh chơi trò chơi thi giữa các tổ:
Mỗi tổ cử đại diện 1 bạn lên giới thiệu về một ngày hội. Tổ nào giới thiệu hay, nói có cảm xúc, trôi chảy tổ đó sẽ thắng. Như vậy, có thể lấy ngay trong các trò chơi cũng rèn luyện cho học sinh kĩ năng cần thiết.
5. Hình thức trò chơi phỏng vấn:
a. Mục đớch
: Luyện tập tự tin trong giao tiếp. Học sinh bước đầu biết trao đổi ý kiến về các mặt của xã hội.
b. Cỏch tiến hành: 1 HS đóng vai phóng viên truyền hình, còn 1 HS đóng vai người trả lời hoặc 1HS đóng vai chị phụ trách, 1 HS đóng vai đội viên Sao Nhi đồng..sau đó đổi vai.
- HS có thể chơi trò chơi này theo nhóm hoặc cả lớp.
- Để tất cả các em nắm được cách chơi, trước khi giao việc cho từng em, GV cần tổ chức cho một hoặc hai cặp HS làm mẫu trước lớp.
c. Vớ dụ minh họa 
 Trò chơi này có thể áp dụng vào bài tập 1, tuần 31: Thảo luận về bảo vệ môi trường.
* Cách chơi: - Một HS giới thiệu về mình (tên - phóng viên báo Môi trường )
- Sau khi giới thiệu xong về mình, phóng viên phải đưa ra các câu hỏi đến từng bạn với cả lớp (hoặc nhóm ). Nội dung câu hỏi phải chính xác; nhiều học sinh phải đưa ra được các ý kiến rõ ràng, mạch lạc, hấp dẫn càng tốt. Cho nhiều HS tập làm phóng viên.
- Cuối cùng cho lớp bình chọn bạn hùng biện về môi trường giỏi nhất.
Qua việc phân tích một số ví dụ có thể thấy các biện pháp đã nêu đề được sử dụng trong giờ Tập làm văn. Nhưng hình thức của biện pháp lại thay đổi tuỳ theo mỗi tiết học. Không phải bất cứ tiết học nào giáo viên cũng vận dụng đồng loạt tất cả các biện pháp trên và tuỳ theo yêu cầu, nội dung bài đề lựa chọn biện pháp nào là thích hợp và hiệu quả nhất. Các biện pháp nêu ra trong mỗi tiết học vì thế cũng không hoàn toàn giống nhau. Đây cũng là điều giúp học sinh không thấy nhàm chán giữa các tiết học. Điều này cũng đòi hỏi sự chủ động, linh hoạt của giáo viên trong việc sử dụng các biện pháp.
IV. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI:
Qua thực tế giảng dạy, ỏp dụng những biện phỏp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy Tập làm văn lớp 3 , tụi đó thu được những kết quả sau:
* Về học sinh: 
- Học sinh lớp tụi yờu thớch phõn mụn Tập làm văn . Cỏc em thường mong chờ đến tiết học để khỏm phỏ tỡm ra những điều mới và được chơi cỏc trũ chơi học tập.
- Trong giờ học cỏc em tập trung chỳ ý học, tiếp thu bài tốt, hăng hỏi phỏt biểu ý kiến, đưa ra những ý kiến của mỡnh và lắng nghe ý kiến của bạn. Chớnh vỡ vậy giờ học luụn sụi nổi, cuốn hỳt cỏc em nắm được nội dung bài học.
- Giờ học Tập làm văn hội rất vui vỡ qua mỗi bài học cỏc em lại được lớn lờn trong nhận thức, trong sự hiểu biết của mỡnh. 
- Học sinh mạnh dạn trong giao tiếp, biết trỡnh bày ý kiến của mỡnh, giỳp cỏc em phỏt triển năng lực và phẩm chất của học sinh Tiểu học.
- Kết quả học sinh hoàn thành chuẩn kiến thức, kĩ năng học kỡ 1 mụn học như sau:
 Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành 
Chưa hoàn thành 
59
SL
%
SL
%
SL
%
3A6
34
57,6
25
42,4
0
0
* Về giỏo viờn 
Cỏc tiết dạy mụn Tập làm văn ở lớp tụi trong năm học này (nhà trường và phũng giỏo dục dựợc) cú cả cỏc tiết chuyờn đề, dạy giỏi cấp trường và đăng ký dự thi dạy giỏi cấp Quận được xếp loại Giỏi từ 18 điểm trở lờn. 
Khụng những thế khi học Tập làm văn thỡ kết quả được nõng cao dần. Số lượng cỏc em đạt khỏ, giỏi tăng rừ rệt. Học sinh hứng thỳ học tập hơn. Trong giờ học cỏc em tập trung hơn, say sưa cựng bạn bố luyện kể. Cú thể núi rằng học sinh đó khụng cũn ngại khi học văn. Học sinh dựng từ chớnh xỏc, sử dụng từ hay biết viết thành cõu, kĩ năng viết văn cú tiến bộ, nhiều em viết hay được chọn làm bài mẫu để đọc trước lớp. 
PHụ LụC
 Bài 1: Nói, viết về cảnh đẹp đất nước 
	 Tuần 12 Trang 102 (Thời gian 40’)
I. mục tiêu
 1. Kiến thức:
- Dựa vào một bức tranh (hoặc một tấm ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta, HS nói được những điều đã biết về cảnh đẹp đó (theo gợi ý trong SGK).
 2.Kỹ năng :
1. Rèn kỹ năng nói: Lời kể rõ ý, có cảm xúc, thái độ mạnh dạn, tự nhiên.
2. Rèn kỹ năng viết: HS viết được những điều vừa nói thành một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu). Dùng từ, đặt câu đúng, bộc lộ được tình cảm với cảnh vật trong tranh (ảnh).
3. Thái độ : Có tình cảm yêu mến và tự hào về quê hương mình.
II. Đồ DùNG DạY HọC:
- GV: +Tranh, ảnh biển Phan Thiết trong SGK (ảnh phóng to - nếu có). Tranh, ảnh về cảnh đẹp đất nước (GV và HS sưu tầm).
 + Giấy A3.
III. Các hoạt động dạy học:
TG
Nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản
Phương phỏp và hỡnh thức tổ chức dạy – học
Hoạt động của GV
Hoạt đông của HS
3’
1’
12’
15’
2’
1’
1) Khởi động
2) Bài mới:
2.1. Giới thiệu bài:
2,2.Hướngdẫn làm bài tập:
 Bài tập 1:
*MT: HS biết dựa vào cỏc bức tranh và hiểu biết của mỡnh để giớ thiệu về cỏc cảnh đẹp của đất nước.
 Bài tập 2:
*MT: HS viết được những điều vừa nói thành một đoạn văn về một cảnh đẹp ở nước ta
3. Củng cố:
4.Dặn dò:
-Yờu cầu HS hỏt tập thể
 “ Việt Nam ơi!”
Bài hát nhắc tới những cảnh đẹp nào?
- GV giới thiệu và ghi tên bài.
- Kể những cảnh đẹp mà mình tận mắt nhìn thấy?
- Nêu thêm những cảnh đẹp mà mình biết qua tranh ảnh hoặc tranh vẽ?
+ Tranh sưu tầm (vẽ) được là cảnh gì?
+ Tìm từ ngữ để miêu tả cảnh đẹp đó?
- Nói những điều em biết về cảnh đẹp ấy theo gợi ý dưới đây:
+ Tranh (vẽ) ( chụp) cảnh gì? Cảnh đó ở nơi nào?
+ Màu sắc của tranh (ảnh) như thế nào?
+ Cảnh trong tranh (ảnh ) có gì đẹp?
+ Cảnh trong tranh (ảnh) gợi cho 
em những suy nghĩ gì?
- GV nêu nhiệm vụ 
- Yêu cầu học sinh thảo luận
- Đại diện các nhóm lên điều hành tổ chức cuộc họp (bấm máy chiếu)
Gọi học sinh các nhóm 3-4 nhóm khác nhận xét theo tiêu chí đánh giá:
- Yêu cầu HS sắp xếp theo chiều dài đất nước.
- GV liên hệ. 
-- Gọi HS đọc yêu cầu của bài ?
- GV nhắc nhở lưu ý nội dung, lỗi diễn đạt
 GV lưu ý: không nhất thiết phải viết theo thứ tự các câu hỏi gợi ý sử dụng các từ ngữ chỉ màu sắc và viết hoa các tên riêng, viết câu cho liền mạch .
-GV quan sát và nhắc nhở HS làm bài.
-Gv nhận xét,nhắc nhở hs các lỗi hay mắc.
-Gv nhận xét giờ học.
- Liên hệ: ý thức giữ gìn và bảo vệ cảnh đẹp đất nước.
-Hoàn thành bài viết cho người thân nghe.
- Cả lớp hỏt
-HS nghe
-HS ghi vở
- 1 HS đọc đề bài.
-HS trả lời
- HS thảo luận nhóm 2 trong 2 phút .
* HS lựa chọn ND họp thảo luận
- HS giới thiệu cảnh đẹp trong tranh cho bạn nghe, 1 bạn nói , bạn kia hỏi thêm bạn sau đó đổi lại việc cho nhau( làm việc theo nhóm đôi).
- 3-4 HS trình bày
- HS khác nhận xét.
- 1 HS đọc đề bài tập.
- HS viết bài văn nói về cảnh đẹp mà vừa trao đổi trong nhóm vào vở.
-Gọi 5, 7 HS đọc bài viết cho cả lớp nghe, lớp nhận xét .
-1-2 HSTL
-HS lắng nghe
Bài 2: Viết về một trận thi đấu thể thao 
Tuần 29 Trang 61 (Thời gian 40’)
I. MỤC TIấU:
1- Kiến thức: - Dựa vào bài văn miệng tuần trước, HS viết được đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể lại một trận thi đấu thể thao đã có dịp xem.
2- Kĩ năng: - Rèn kĩ năng viết: viết đủ ý, diễn đạt rõ ràng, thành câu.
3- Thái độ: - Yêu quý, hiểu biết về thể thao. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
1. Giỏo viờn: Mỏy chiếu, phấn màu
2. Học sinh: Đồ dựng học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
TG
Nội dung kiến thức , kĩ năng cơ bản
Phương phỏp, hỡnh thức tổ chức dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
3’
1’
10’ – 12’
20’
2’
1’
1.Khởi động
2. Bài mới:
2.1. Giới thiệu bài:
2.2. Nội dung:
a. Hướng dẫn HS làm bài.
Đề bài: Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần trước, hóy viết một đoạn văn ngắn kể lại một trận thi đấu thể thao mà em đó cú dịp xem.
*MT: Giỳp HS biết cỏch thức viết 1 đoạn văn kể về một trận thi đấu thể thao.
b. HS thực hành viết thư.
* Mục tiờu: Giỳp HS viết được đoạn văn kể về một trận thi đấu thể thao.
3. Củng cố:
4. Dặn dũ:
- Yờu cầu HS hỏt tập thể: Tự hào tụi yờu Việt Nam.
- Trong clip nhạc, con thấy cú những hỡnh ảnh cỏc mụn thể thao nào?
- GV liờn hệ, giới thiệu bài.
- Quan sỏt video 1, cho biết: 
+ Những người trong video đang thi đấu mụn thể thao nào?
+ Quang cảnh trận thi đấu thế nào?
- Thế cũn trong clip thứ hai cú những ai? Họ đang chơi mụn thể thao nào?
-GV giới thiệu về trận thi đấu mụn: Chạy và búng chuyền. 
- Liờn hệ , HS xem trận thi đấu thể thao nào ? Hóy kể lại cho cụ và cỏc bạn cựng xem. 
- Mời HS đọc yờu cầu của bài.
- Bài tập yờu cầu gỡ? 
- Gọi HS đọc nhắc lại gợi ý .
- Phần mở đoạn em cần nờu gỡ? 
- Phần thõn đoạn cần phải cú những ý nào? 
- Phần kết đoạn cần thể hiện được điều gỡ?
- GV chốt sơ đồ tư duy.
- Yờu cầu HS thảo luận nhúm 4, nhớ lại trỡnh tự trận thi đấu mỡnh đó xem.
- Mời vài HS đứng lờn thi tường thuật trận đấu thể thao. 
- GV nhận xột, kết luận.
- Yờu cầu HS viết bài vào vở 
- GV theo dừi, giỳp dỡ
- GV đưa tiờu chớ nhận xột.
+ Đỳng yờu cầu của đề bài
+ Đủ cỏc ý chớnh 
+ Cõu, từ đỳng: 
 + Cõu : đỳng mẫu
 + Từ : dựng phự hợp, cú hỡnh ảnh hay .
-Cỏc ý trong đoạn liờn kết với nhau.
- Mời HS đọc bài viết của mỡnh.
- GV sửa lỗi dựng cõu, từ cho HS.
- Nhận xột, tuyờn dương cỏc bạn viết tốt. 
- Chơi thể thao sẽ rốn luyện cho chỳng ta điều gỡ?
- GV chốt, liờn hệ an toàn phũng trỏnh TNTT
- Xem lại bài, chuẩn bị bài sau.
- HS hỏt 
- 2-3 HSTL
- HS ghi bài..
- Học sinh quan sỏt tranh.
- 3 HSTL
- HS khỏc nhận xột, bổ sung
- 1 HS đọc yờu cầu của bài.
- 1HS nờu
- 3-4 HSTL
- HS khỏc nhận xột, bổ sung.
1HS nờu
HS thảo luận nhúm 4.
3- 4 HS thi kể
- HS nhận xột, bổ sung.
- Viết bài vào vở
- 4-6 HS đọc bài viết.
- Lớp nhận xột
- Theo dừi.
-3-4 HSTL
-1-2 HSTL
-HS lắng nghe
c.phần kết luận Và KHUYếN NGHị
I. KẾT LUẬN
Việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giờ học dạy phân môn Tập làm văn đang trở thành yêu cầu tất yếu để nâng cao chất lượng dạy học các môn nói chung và phân môn tập làm văn nói riêng. Để thực hiện tốt yêu cầu này, tôi thấy người giáo viên cần lưu ý những điểm sau:
- Cần nghiên cứu kĩ bài dạy, xác định rõ mục tiêu của bài học. Không ngừng nâng cao trình độ Tiếng Việt để có thể tự tin, linh hoạt khi lựa chọn xây dựng các phương pháp hình thức tổ chức dạy học: Xác định rõ mục tiêu của từng hoạt động để có biện pháp dạy học phù hợp và hiệu quả nhất chú ý thay đổi hình thức hoạt động khi tổ chức cho học sinh thực hiện các yêu cầu nội dung của bài. Lập kế hoạch kĩ cho từng hoạt động dạy học để tạo điều kiện cho 100% học sinh được thực hành, trao đổi ý kiến và làm bài tập.
Quan tâm với việc sử dụng đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học hỗ trợ , tranh ảnh, tranh vẽ, máy chiếu, băng hình.
Tạo không khí tươi vui, sôi nổi cho tiết học bằng việc tổ chức cho học sinh chơi một số trò chơi học tập giúp các em tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên hơn.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị chu đáo cho nội dung bài học, những vấn đề liên quan đến bài học. Việc làm này sẽ góp phần tạo hứng thú chờ đón tiết học.
- Là một giỏo viờn Tiểu học, để dạy tốt mụn học Tập làm văn thỡ giỏo viờn phải nghiờn cứu kĩ bài trước khi đến lớp. Tỡm cỏc phương phỏp hay cho mỗi bài học và đặc biệt là lựa chọn trũ chơi học tập và ỏp dụng một cỏch hợp lớ, gúp phần làm cho tiết dạy thờm hiệu quả. Muốn làm được điều đú giỏo viờn phải luụn tõm huyết với nghề, phải say mờ tỡm tũi, nghiờn cứu học hỏi đồng nghiệp để trau dồi chuyờn mụn,phối hợp tốt cỏc phương phỏp dạy học, bản thõn cú ý chớ phấn đấu vươn lờn. Mặt khỏc giỏo viờn phải luụn gần gũi với học sinh, tạo cho học sinh tỡnh cảm với cụ. Đú cũng là một phần làm cho tiết dạy được thành cụng.
II. KHUYẾN NGHỊ:
 Phõn mụn tập làm văn là một phõn mụn đũi hỏi kiến thức thực tế rất nhiều nhưng đa phần học sinh ngày nay ( nhất là học sinh thành phố ) lại được tiếp xỳc ớt hoặc hạn chế . Vỡ thế, theo tụi, cần cho học sinh cú những hoạt động trải nghiệm sỏng tạo nhiều hơn để cỏc em được mở rộng tầm hiểu biết, qua đú học tốt hơn phõn mụn này. 
- Tổ chức cỏc chuyờn đề đổi mới phương phỏp dạy học phỏt triển năng lực cho học sinh.
- Nhà trường cần trang bị thờm tư liệu, băng hỡnh , mụ hỡnh và vật dụng cho mụn Tập làm văn lớp 3 để học sinh được phỏt huy khả năng phỏt hiện kiến thức một cỏch chủ động.
Về phớa nhà trường trong cỏc buổi sinh hoạt chuyờn mụn ở tổ, mỗi giỏo viờn cần nờu ra những vướng mắc khú khăn trong giảng dạy mụn tập làm văn để thảo luận tỡm phương ỏn phự hợp nhất.
Trờn đõy là kinh nghiệm của tụi khi tổ chức cú hiệu quả Tập làm văn trong dạy học mụn Tiếng Việt lớp 3. Với thời gian vận dụng chưa dài nờn cú thể sỏng kiến của tụi chắc chưa thực sự sõu rộng, cũn cú những hạn chế, tụi mong nhận được sự gúp ý của hội đồng khoa học cỏc cấp để giỏo viờn chỳng tụi tổ chức tốt cỏc tiết dạy - học mụn Tập làm văn 3. Từ đú cú những cơ sở để gúp phần nõng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
          Tụi xin cam đoan đõy là đề tài sỏng kiến tụi tự nghiờn cứu và ỏp dụng, khụng sao chộp của ai.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Người viết
Lê Thị Hồng Vân
Tài liệu tham khảo
1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng các lớp 1, 2, 3, 4.
 Bộ Giáo dục - Đào tạo
2. Giải đáp 88 câu hỏi về Giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.
 Lê Hữu Tỉnh - Trần Mạnh Hưởng - NXBGD
3. Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng Việt 3
 Nguyễn Minh Thuyết - NXBGD
4. Một số lưu ý khi dạy Tiếng Việt ở Tiểu học
 Sở Giáo dục Hà Nội
5. Trò chơi học tập Tiếng Việt lớp 3
 Trần Mạnh Hưởng - Nguyễn Thị Hạnh- Lê Phương Nga- NXBGD
6. Thực hành Tập làm văn 3
 Trần Mạnh Hưởng - Phan Phương Dung - NXBGD
7. Tập làm văn 3
 Đặng Mạnh Thường - NXBGD

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_chat_luong.doc