Báo cáo biện pháp Một số phương pháp để nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 4
Trong những năm gân đây cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi trên con đường công nghiệp hoá đất nước, song song với đó là sự phát triển của khoa học công nghệ cao sử dụng máy móc hiện đại (tự động hóa) để sản xuất ra của cải vật chất là chủ yếu, con người sử dụng sức lao động tay chân ngày càng ít hơn. Bên cạnh đó một số học sinh hiện nay thường ham chơi các trò chơi điện tử, internet. Thích ăn, uống các đồ ăn chứa nhiều chất ngọt hoặc chất béo, ít tham gia các hoạt động thể dục thể thao dẫn đến hiện tượng thừa chất dinh dưỡng ngày càng nhiều, biểu hiện là thừa cân, béo phì ngày càng phổ biến. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến các căn bệnh như tiểu đường, huyết áp, tim mạnh. Để làm tốt điều này Đảng và nhà nước ta đã không ngừng quan tâm đến giáo dục, phát triển giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Thể dục ở Trường tôi đang công tác, tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện sức khỏe và nâng cao thể lực, trang bị cho các em học sinh có một cơ thể khỏe mạnh, có thể lực tốt, có sức khỏe tốt để tiếp tục học tập lên cao hơn nữa, trang bị cho các em những kiến thức kĩ năng cần thiết để tham gia vào các hoạt động học tập, công tác Đoàn, Đội của nhà trường và địa phương tham gia lao động sản xuất. Với những lí do trên thì việc phát triển các tố chất thể lực để nâng cao sức khỏe cho các em học sinh là một vấn đề hết sức cần thiết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số phương pháp để nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 4
h sức mạnh - bền cơ bắp, tăng cường thể lực và nâng cao sức khỏe. * Lưu ý khi tập luyện sức mạnh: - Hạn chế tập sức mạnh tĩnh, tránh các bài tập nín thở, - Sau khi tập cần thả lỏng cơ bắp tích cực. Phải tuân thủ nguyên tắc tập luyện. 2. Phương pháp, biện pháp phát triển sức nhanh 2.1. Khái niệm Sức nhanh là tổ hợp những đặc tính về hình thái - chức năng của cơ thể xác định đặc tính tốc độ của động tác và phản ứng vận động. Sức nhanh có nhiều loại khác nhau, chúng bao gồm các thành phần sau: Phản ứng vận động; Tốc độ từng động tác; Tần so động tác. 2.2. Phương pháp phát triển phản ứng vận động Có hai loại: phản ứng vận động đơn giản và phản ứng vận động phức tạp. 2.2.1. Phản ứng vận động đơn giản: Là sự lặp lại một tín hiệu đã biết trước nhưng xuất hiện một cách bất ngờ bằng những động tác đã định trước. * Bài tập: Phản ứng với tiếng còi, phát lệnh cờ hiệu trong chạy ngắn... Nên tập luyện thường xuyên tăng phản ứng vận động. - Phương pháp tập luyện phản ứng lặp lại thật nhanh đối với các tín hiệu xuất hiện đột ngột hoặc đối với sự biến đổi bất ngờ của hoàn cảnh xung quanh. * Bài tập: Lặp lại nhiều lần xuất phát thấp trong chạy ngắn, thay đổi hướng chạy theo tín hiệu, hình thành cảm giác tốc độ. * Biện pháp: - Người tập cố gắng phản ứng lại với tín hiệu tốc độ lớn nhất và thực hiện các động tác. Sau mỗi lần tập giáo viên báo thời gian để các em biết. - Thực hiện như trên nhưng người tập tự đánh giá thời gian. Sau đó giáo viên báo thời gian thực tế và so sánh. Nhiều lần như vậy người tập sẽ cảm giác được tốc độ chính xác. - Chạy với tốc độ định trước. Có nghĩa là người tập có thể định trước thời gian hoặc khối lượng tập luyện. Hiệu quả của biện pháp này là giúp phát triển phản ứng nhanh của người tập và sức nhanh tốc độ, đồng thòi cảm nhận sức lực mình khi thực hiện bài tập, nâng cao tinh thần tự giác tích cực trong tập luyện. 2.2.2. Phương pháp tập phản ứng vận động phức tạp Tập phản ứng đối với các vật di động thường gặp trong các môn bóng và các môn đối kháng cá nhân. * Bài tâp: Tập thi đấu bóng đá. Trò chơi với bóng. Phản ứng vận động gắn liền với việc phải lựa chọn một hành động cần thiết trong những hành động có thể xảy ra để đáp lại một cách thích hợp với sự thay đổi của tình huống trong tập luyện và thi đấu trong các môn bóng. · Biện pháp tâp luyện: - Tăng tốc độ di chuyển của đối tượng. - Tăng sự đột ngột của đối tượng. - Rút ngắn cự li, thu hẹp hình dạng đối tượng Hiệu quả của biện pháp này là rèn luyện cho người tập phải nhận biết đối tượng nhanh, đánh giá nhanh phương hướng và tốc độ của vật di động hoặc đối phương để từ đó chọn kế hoạch hành động, thực hiện kế hoạch đó với thời gian ngắn nhất. 2.3. Phương pháp phát triển sức nhanh tốc độ từng động tác Sử dụng phương pháp lặp lại, phương pháp lặp lại tăng tiến, phương pháp biến đối yêu cầu người tập thực hiện nhanh nhất một động tác riêng lẻ nào đó trong một hành động hoàn chỉnh phức tạp. * Bài tâp: Đặt chân giậm nhảy nhanh trong toàn bộ hành động giậm nhảy; Chạy 60m với tốc độ cao; Chạy 30m tốc độ tăng dần sau mỗi lần tập. · Biện pháp: Sử dụng các bài tập trên thực hiện lặp lại 3 - 4 lần, sau mỗi lần tập cần cố gắng hết sức để tăng cường độ và tốc độ hơn những lần tập trước. Quãng nghỉ sau mỗi lần tập từ 5 - 8 phút. Hiệu quả của biện pháp này là sức nhanh phát triển, tăng nhanh các động tác đơn lẻ hỗ trợ cho các động tác hoàn chỉnh. 2.4. Phương pháp phát triển tần số động tác Tần số động tác tiêu biểu cho hoạt động có chu kì, tần số động tác thể hiện tay, chân hay thân mình. Sử dụng phương pháp lặp lại, phương pháp tăng tiến, phương pháp biến đổi. Bài tâp: Chạy 80-100 m, Chạy tiếp sức. * Biện pháp: Sử dụng các bài tập trên tập lặp lại 2 - 3 lần, sau mỗi lần tập thì tăng tiến hoặc biến đổi phù hợp với thể lực của học sinh, nghỉ ngơi tích cực giữa các lần chạy 5-8 phút. Ngoài ra có thể sử dụng bài tập sức mạnh tốc độ, bài tập nhanh - bền và các trò chơi vận động. Hiệu quả của biện pháp này tăng cường sức nhanh, nâng cao được thể lực và sức khỏe cho người tập. * Lưu ý: Trong quá trình tập luyện sức nhanh nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ dẫn tới hiện tượng “hàng rào tốc độ” thực chất đây là đỉnh của kĩ xảo tốc độ. Khi hiện tượng “hàng rào tốc độ" đã xảy ra cần nhanh chóng sử dụng các biện pháp khắc phục sau: - Ngừng tập một thời gian thích hợp trong thời gian này cần tập các bài tập bổ trợ kĩ thuật và các tố chất vận động có liên quan đặc biệt là sức mạnh tôc độ, sức mạnh bột phát. - Tạo điều kiện để hình thành tần số động tác cao hơn. * Ví du: Chạy với người có tốc độ cao hơn, chạy xuống dốc, chạy theo phương tiện xe đạp, xe máy... 3. Phương pháp, biện pháp phát triển sức bền 3.1. Khái niệm Sức bền là khả năng làm việc trong một thời gian tương đối dài mà không bị giảm sút cường độ vận động và ý chí hay nói cách khác sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi trong một hoạt động với thời gian kéo dài nào đó. Dự vào đặc điểm của mệt mỏi ta chia thành sức bền chung và sức bền chuyên môn. 3.2. Phương pháp, biện pháp phát triển sức bền chung Sức bền chung: Là sức bền trong hoạt động kéo dài với cường độ trung bình, thu hút hầu hết các cơ tham gia hoạt động. Sử dụng phương pháp tập luyện đồng đều liên tục, lặp lại và biến đổi là những phương pháp chủ yếu để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể. * Bài tâp: Chạy 300m tốc độ trung bình thời gian 5-7 phút; chạy 200m biến tốc cứ 30m chạy nhanh thì 70m tiếp theo chạy chậm cứ như thế cho đến hết cự li · Biện pháp: Tốc độ duy trì đều hay biến đổi nhằm làm cho tim phổi hoạt động nhịp nhàng, cường độ thực hiện 75 - 85 % cường độ tối đa, đủ để tạo nhịp đập của tim 150 - 180 lân/phút. Quãng nghi họp lí. Số lần lặp lại được xác định theo trình độ tập luyện, có thể tổ chức theo nhóm bài tập, giữa các nhóm nghỉ tích cực 10 - 15 phút. Hiệu quả là tăng cừng sức bền, nâng cao thể lực và sức khỏe cho người tập. 3.2. Phương pháp, biện pháp phát triển sức bền chuyên môn Nhằm phát triển sức bền chuyên môn, phương tiện chính là các bài tập có cường độ hoạt động từ 85% - 100% sức, cường độ tối đa khối lượng trung bình hoặc thấp. Căn cứ vào năng lực sức bền tôi chọn các phưong pháp sau: Phương pháp liên tục, phương pháp biến đổi, phương pháp ngẫu hứng. * Bài tâp: Chạy 200 - 400m liên tục; chạy 400m biến tốc, chạy theo khả năng của học sinh, thi đấu bóng đá. * Biện pháp: Duy trì tốc độ, cường độ vận động hợp lý phù hợp với từng môn thể thao tập luyện, có thể xác định rõ ràng thông qua mạch đập khoảng 150- 180 lần/phút, thay đổi tốc độ vận động có kế hoạch theo hứng thú của người tập. Kiên trì chịu khó vượt qua những khó khăn, gian khổ trong những lần tập luyện nhằm thực hiện bài tập một cách tốt nhất. Hiệu quả của bài tập này là phát triển được sức bền của người tập và nâng cao khả năng chức phận cho một số bộ phận cơ quan trong cơ thể như tim mạch, huyết áp, hô hấp... đồng thời nâng cao sức khỏe cho người tập. Lưu ý: Sự phát triển sức bền phần lớn phụ thuộc vào quá trình sinh học đảm bảo cho việc hoạt động lâu dài và ổn định của hệ thần kinh đối với các kích thích có cường độ lớn. Ngoài ra ý chí cũng là một thành phần quan trọng để duy trì cường độ vận động khi mệt mỏi. Khi con người hoạt động trong một thời gian kéo dài với một cường độ nhất định sẽ xuất hiện dấu hiệu mệt mỏi, nhưng nhờ có ý chí mà người tập có thể tập luyện và duy trì được cường độ hoạt động thì gọi là mệt mỏi có bù đắp. Sau khi nỗ lực ý chí không còn khả năng duy trì cường độ hoạt động nữa thì xuất hiện mệt mỏi mất bù. Đó là dấu hiệu buộc phải dừng tập luyện hoặc giảm cường độ hoạt động. 3. Phương pháp phát triển tố chất khéo léo Tố chất khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác mới và biến đổi kịp thời, chính xác, linh hoạt các nhiệm vụ vận động cho phù hợp với các tình huống thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh. Tiêu chuẩn đầu tiên của tổ chất khóe léo là tính phức tạp của các động tác trong không gian, thời gian và khả năng dùng lực. Ở lứa tuổi 9-10 (lớp 4), giai đoạn này việc phát triển tố chất khéo léo chậm lại. Tôi sử dụng các phương pháp lặp lại, phương pháp biến đổi, phương pháp trực quan động tác. * Bài tâp: Khéo léo khi qua sào nhảy cao, khéo léo khi dẫn bóng (trong môn trò chơi), khéo léo khi đánh cầu lông, đá cầu... * Biện pháp: Lựa chọn các bài tập phối hợp vận động với điều kiện trong đó phải có các thành phần mới lạ, đa dạng làm phong nhú thêm kĩ năng, kĩ xảo vận động. Tăng độ khó của các bài tập phổi hợp như yêu cầu cao về độ chính xác vận động, biến đổi linh hoạt cho phù hợp với những thay của tình huống xung quanh. Phát triển năng lực phối hợp vận động bàng cách hoàn thiện cảm giác không gian, thời gian, khả năng giữ thăng bằng... Hiệu quả của phương pháp, biện pháp này là tăng sự khéo léo, đồng thời phát triển các tố chất thể lực khác trong các tình huống tập luyện, từ đó nâng cao thể lực và sức khỏe cho người tập. 4. Phương pháp, biện pháp phát triển tố chất mềm dẻo Mềm dẻo là khả năng thực hiện các động tác với biên độ lớn của hệ vận động của người thực hiện. Mềm dẻo được thể hiện ở độ linh hoạt của các khớp, độ đàn hồi của cơ bắp và dây chằng. Sử dụng phương pháp lặp lại, phương pháp biến đối, phương pháp trực quan. * Bài tập: Bài thể dục nhịp điệu, trò chơi với bóng, cầu lông, đá cầu... · Biện pháp: Sử dụng các bài tập trên tập lặp lại nhiều lần, quãng nghỉ hợp lí tùy theo từng bài tập nhằm kéo giãn các cơ và dây chằng, tăng cường độ dẻo của các cơ khớp, biến đổi linh hoạt trong cức hình thức tập luyện. Lưu ý: - Học sinh ở lứa tuổi (9 - 10) lớp 4 việc phát triển hai tố chất khéo léo và mềm dẻo thường chậm lại vì vậy ta thường tập các bài tập phối hợp vận động với các tố chất thể lực khác như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, để từ đó các tố chất cùng phát triển đi lên. Ngoài các phương pháp và biện pháp trên quá trình huấn luyện thể lực cần phải trau dồi phấm chất đạo đức, tâm sinh lí, vệ sinh, khởi động kỹ trước khi tập luyện và thả lỏng, xoa bóp sau khi tập luyện, chế độ sinh hoạt ăn uống và nghỉ ngơi hợp lí, thường xuyên tự kiểm tra và theo dõi sức khỏe, rèn luyện tính kỉ luật, ý chí, kiên trì, dũng cảm khắc phục khó khăn tự tin khi tập luyện để nâng cao sức khỏe cho bản thân. Cần phải đặt ra kế noạch, nội dung và mục đích cho từng giờ, từng buổi học. Nắm được tình hình sức khỏe của bản thân, sắp xếp các bài tập theo một trình tự hợp lí lôgic khoa học * Ví du: Tập các bài tập sức nhanh, sức mạnh trước khi tập bài tập sức bền, để từ đó đưa ra hình thức, phương pháp, biện pháp tập luyện cho phù hợp. 5. Xây dựng phương pháp kiểm tra y học thể dục thể thao Để nâng cao sức khỏe, nâng cao hiệu quả giáo dục, ngăn ngừa các tác động xấu có thể xảy ra. Thông qua kiểm tra y học giúp người tập nắm vững được tình trạng sức khỏe, mức độ phát triển thể lực, trạng thái chức năng của cơ thể phát hiện kịp thời những biến đổi trong cơ thể trên cơ sở đó tiến hành lập kể hoạch tập luyện chính xác. Nhiệm vụ của công tác kiểm tra y học là đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của tất cả các hình thức và phương tiện Giáo dục Thể chất thúc đẩy phát triển hài hòa, củng cố tăng cường sức khỏe. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, công tác kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên bằng các hình thức sau. - Kiểm tra y học thường kỳ đối với tất cả các em học sinh. - Theo dõi y học sư phạm đối với các em trong quá trình tập luyện. - Kiểm tra vệ sinh sân bãi, dụng cụ và các điều kiện tập luyện khác. - Đề phòng và điều trị chấn thương. - Đảm bảo y tế cho các hình thức tập luyện và thi đấu. - Tuyên truyền bảo hiểm y tế cho các hình thức tập luyện thể dục thể thao. Tự kiểm tra các chỉ số cơ bản như: Cảm giác chung, cảm giác ăn uống, giấc ngủ, mạch đập, nhịp thở, cân nặng, cảm giác đau cơ bắp, cảm giác tập luyện, thành tích tập luyện và các hành vi sinh hoạt. Các số liệu theo dõi cho phép giải thích các biến đổi của trạng thái cơ thể xác định được khả năng tập luyện của từng học sinh. + Mạch đập: Đo mạch đập trước và sau khi tập luyện đặc biệt là sau khi chạy bền hoặc sau buổi tập 10 - 15 phút mà mạch đập vẫn cao hơn lúc bình thường 10-15 lần/phút thì lần vận động của buổi tập đó là quá sức so với trình độ thể lực và sức khỏe. + Lượng mồ hôi: Mồ hôi ra nhiều trong điều kiện mùa hè nóng và ẩm là điều bình thường, song sau tập luyện thời gian 1-2 giờ mà mồ hôi vẫn ra nhiều, thậm chí ban đêm vẫn ra mồ hôi, đặc biệt ở thắt lưng thì đó là dấu hiệu lượng vận động quá mức chịu đựng. + Màu da: Nếu thấy sau tập luyện da đỏ nhiều là biểu hiện đã mệt mỏi do lượng vận động cao, nhưng nếu thấy da tím, tái thì đó là biểu hiện mệt mỏi quá mức do lượng vận động cao quá sức. + Cảm giác chủ quan: Rất mệt, không chịu đựng được; cảm thấy đau, rát ở cơ, khớp; cảm giác chóng mặt, buồn nôn. Đây là dấu hiệu của lượng vận động cao quá mức. + Ăn uống: Mệt nhưng sau khi nghỉ ngơi vẫn ăn uống ngon miệng thì đó là dấu hiệu của lượng vận động cao phù hợp, ăn không ngon, hết mức ăn hàng ngày là lượng vận động cao đến giới hạn chịu đựng nếu thấy chán ăn trong nhiều bữa thì đó là biểu hiện của lượng vận động cao quá sức. + Giấc ngủ: Mệt mỏi nhưng vẫn ngủ ngon đó là lượng vận động cao phù hợp. Nếu ngủ bị mê sảng, có cảm giác “bị đè nặng ở ngực” thì đó là lượng vận động cao đến giới hạn. Nếu bị khó ngủ hoặc ngủ liên tục thì đó là dấu hiệu của lượng vận động cao quá sức chịu đựng của bản thân. Lưu ý: - Trong khi tập giáo viên cần quan sát theo dõi những biểu hiện và cảm giác của học sinh theo các dấu hiệu trên. - Nếu thấy có những biếu hiện đến giới hạn chịu đựng thì giảm nhẹ yêu cầu tập luyện hoặc thay đổi hình thức tập luyện khác để điều chỉnh. - Nếu thấy có những dấu hiệu vượt quá giới hạn chịu đựng thì lập tức phải tạm ngừng tập luyện, nghỉ ngơi hồi phục đầy đủ trong một, vài ngày để theo dõi. - Nếu thấy chiều hướng tốt thì tiếp tục tập luyện nhẹ nhàng, đồng thời quan sát theo dõi sức khỏe, thế lực của mình một cách chặt chẽ và cẩn thận. - Khi thấy cơ thể về trạng thái bình thường thì có thể từ từ nâng cao lượng vận động cao trong buổi tập tiếp theo. - Khi thấy có những biểu hiện mệt mỏi kéo dài thì cần phải đưa học sinh đó đến các cơ sở y tế đế bác sĩ khám và cho các chỉ dẫn chuyên môn cần thiết. Qua quá trình tập luyện tôi hướng dẫn cho học sinh ghi mẫu nhật ký kiểm tra tập luyện. Cảm nhận người tập Ngày tập luyện 2/1/2019 3/1/2019 4/1/2019 1. Cảm giác chủ quan Tốt, bình thường.... Tốt, bình thường.... 2. Mạch đập Trước tập luyện Sau tập luyện .lần/phút .lần/phút .lần/phút .lần/phút 3. Lượng mồ hôi Nhiều, ít,. Nhiều, ít,. 4. Màu da Tím, tái. Tím, tái. 5. Cảm giác ăn, uống Ngon miệng không. Ngon miệng không. 6. Giấc ngủ Ngủ được không... Ngủ được không... Đối với nhóm học sinh sức khỏe yếu hay nhóm đặc biệt, tự kiểm tra sức khỏe có vai trò quan trọng trong việc sắp xếp hợp lí nội dung tập luyện. Kết quả kiểm tra phải được phân tích thường xuyên và có sự thảo luận giữa học sinh và giáo viên để người tập biết rõ trạng thái sức khỏe của mình từ đó có thái độ đúng đắn và tự giác tích cực tập luyện. Vì vậy ngoài kiến thức y học thể dục thể thao còn có ý nghĩa giáo dục học sinh. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm * Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 4A0 năm học 2018 - 2019. * Địa điểm: Tại sân thể dục của trường tôi đang công tác. Qua quá trình giảng dạy tôi thống kê được một số tố chất thể lực của học sinh hai lớp, hai khóa học: 2017 - 2018 và 2018 - 2019 như sau: So sánh một số bài tập Chạy 30 tính thời gian (giây) Bật xa tại chỗ tính quãng đường (cm) Gập bụng thời gian 30 giây, tính số lần Chạy bền Nữ 300m; Nam 800m Tổng số học sinh Tốt Đạt Chưa đạt Tốt Đạt Chưa đạt Tốt Đạt Chưa đạt Tốt Đạt Chưa đạt Năm học 2017-2018 31 17 14 0 18 13 0 20 11 0 12 19 0 54.84 45.2 0 58.1 41.9 0 64.5 35.5 0 38.7 61.3 0 Năm học 2018-2019 35 26 9 0 22 13 0 24 11 0 23 12 0 74.3 25.7 0 62.9 37.1 0 68.6 31.4 0 65.7 34.3 0 Trong bảng tổng họp số liệu trên kết quả rèn luyện một số tố chất thể lực của các em như sau: - Chạy 30m tỉ lệ học sinh thực hiện tốt, năm sau cao hơn năm trước là 19.46% - Bật xa tỉ lệ học sinh thực hiện tốt, năm sau cao hom năm trước là 4.8 %. - Gập bụng, tỉ lệ học sinh thực hiện tốt năm sau cao hơn năm trước là 4.1%. - Chạy bền, tỉ lệ học sinh thực hiện tốt năm sau cao hơn năm trước là 27%. Trong quá trình rèn luyện thể lực năm học vừa qua của học sinh chúng ta nhận thấy tình trạng thể lực tăng lên hơn hăn so với năm trước, từ đó sức khỏe của các em cũng được nâng lên. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong tập luyện thể dục thế thao bao giờ cũng dẫn đến sự mệt mỏi, làm giảm sút tạm thời năng lực làm việc. Nhờ quá trình nghỉ ngơi tích cực, ăn uống phù hợp cơ thể sẽ được phục hồi. Quá trình hồi phục diễn ra ngay sau khi kết thúc tập luyện và có thể kéo dài trong một vài ngày tùy theo mức độ nặng, nhẹ của lựng vận động trong buổi tập trước đó. Hồi phục không chỉ làm cho các chức năng của cơ thể về mức ban đầu mà còn có khả năng cao hơn (còn gọi là hồi phục vượt mức). Tổng hợp hiệu quả tập luyện trong một giai đoạn nhất định bao gồm nhiều buổi tập sẽ tạo được sự thích ứng và nâng cao được sức khỏe, thể lực, trình độ vận động cho người tập. Trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng một số phương pháp, biện pháp đã trình bày ở trên, kết quả đạt được sau hai năm áp dụng tương đối tốt các tố chất thể lực phát triển đi lên, phần lớn các em học sinh đã ý thức tự giác tập luyện khắc phục những khó khăn, mệt mỏi, gian khổ, ý chí kiên cường sức chịu đựng lượng vận động tương đối lớn trong một thời gian dài để hoàn thành được bài tập và nâng cao sức khỏe cho bản thân. Cụ thể là việc rèn luyện các tố chất thể lực được nâng lên rõ rệt, sức khỏe được đảm bảo. Từ đó tạo điều kiện tốt cho các em có sức khỏe để học tập lên cao nữa hoặc bước vào lao động sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội; xây dựng và bảo vệ tổ quốc; làm tăng đời sống tinh thần thêm phong phú, dũng cảm, mưu trí trong công việc, tăng cường sự hiểu biết đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, tránh xa lối sống bê tha phóng túng và các tệ nạn xã hội, có cuộc sống vui tươi, lành mạnh, lạc quan và yêu đời. * Những kinh nghiệm trong khi tập luyện. - Tập luyện thể dục thể thao phải thường xuyên, liên tục. Trong mỗi buổi tập cần sắp xếp bài tập, thời gian tập luyện phải đảm bảo hệ thống lôgic và khoa học. Cần tuân thủ nguyên tắc và phương pháp tập luyện. - Cần phát huy hơn nữa tinh thần tự giác tích cực, chủ động trong việc rèn luyện thể lực, tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe cho bản thân mỗi học sinh. - Quá trình tập luyện cần chú ý không nên ăn uống no trước khi tập ít nhất là một giờ, cần khởi động kỹ trước khi tập luyện và thả lỏng sau mỗi lần tập. Nên đảm bảo vệ sinh sân bãi, dụng cụ tập luyện an toàn sạch sẽ, có ý thức phòng ngừa chân thương trong quá trình tập luyện, thường xuyên theo dõi và kiểm tra sức khỏe để điều chỉnh bài tập phù hợp, tập luyện nơi thoáng mát không khí trong lành, tránh những nơi gió mạnh, ẩm thấp, tiếng ồn lớn, nắng chiếu vào mặt vào gáy. - Luân phiên thay đổi bài tập, vận dụng các hình thức trò chơi và thi đấu nhằm giảm sự nhàm chán, buồn tẻ của bài tập từ đó tăng thêm hứng thú, tích cực hơn cho các em trong quá trình tập luyện. 2. Khuyến nghị Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi về những phương pháp để nâng cao thể lực cho học sinh lớp 5 tôi đã áp dụng và sử dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn thể dục trong nhà trường. Trong quá trình viết còn nhiều hạn chế, không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự đóng góp chân thành của các Lãnh đạo cấp trên và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm là của tôi không sao chép của ai. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2019 Người viết Trần Ngọc TúyTÀI LIỆU THAM KHẢO Sách Thể dục lớp 1, 2, 3, 4, 5 của Nhà xuất bản Giáo dục. Sách giáo viên thể dục lớp 1, 2, 3, 4, 5 của Nhà xuất bản Giáo dục. Sách đặc điểm giải phẩu của lứa tuổi học sinh tiểu học. Sách đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi tiểu học.
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_phuong_phap_de_nang_cao_the_luc_cho.doc