Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn Tiếng Anh

Thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin thì tiếng Anh được sử dụng rộng rãi như ngôn ngữ quốc tế. Nó được coi là ngôn ngữ thứ hai của tất cả các nước trên thế giới. Nhờ có tiếng Anh mà mọi người trên toàn thế giới biết nhau, hiểu nhau và thân thiện với nhau hơn. Tiếng Anh là một trong những thứ tiếng có vốn từ vựng phong phú vì vậy người học và người sử dụng nó gặp không ít khó khăn. Việc học và nói tiếng Anh trôi chảy là điều hoàn toàn không dễ dàng gì, bởi lẽ chúng ta chưa hiểu hết về cách phát âm và sử dụng trọng âm của từ cần dùng là điều quan trọng. Học sinh chúng ta phần lớn học chưa sâu, chưa có được một vốn từ vựng cần thiết để sử dụng cho việc học tập và giao tiếp hàng ngày của mình. Từ vựng là một trong những phần quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ.

Nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam đang ngày một hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện đại là đào tạo ra những con người có thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu. Ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập. Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người nước ngoài đến du lịch, làm việc ở nước ta ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì số học sinh Việt Nam du học nước ngoài cũng tăng một cách đáng kể và theo một thống kê gần đây đã công bố rằng: du học sinh Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong học tập và sinh hoạt ở nước ngoài do vốn ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, còn rất hạn chế.Thế nhưng làm thế nào để chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải chuẩn bị tiếng Anh ngay từ khi ở bậc tiểu học.

 

doc 25 trang Khương Huỳnh 21/08/2023 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn Tiếng Anh

Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn Tiếng Anh
ều cách để giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên, mỗi bài học có những đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn cách thức cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần Warm-up, Free practice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng. Giáo viên tổ chức các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và sinh động giúp học sinh có tâm lý thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho tất cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện.
Trước khi dạy từ người giáo viên cần chuẩn bị những việc sau:
- Chuẩn bị giáo án trước mỗi giờ lên lớp, lập kế hoạch dạy từ vựng theo đặc trưng của mỗi tiết học.
- Lựa chọn hình thức giảng dạy phù hợp với từng nội dung bài.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học cho việc dạy từ (như tranh, bảng phụ, bút màu,)
- Chuẩn bị máy tính, projector nếu tiết dạy cần sự hỗ trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Sắp xếp khung cảnh lớp học để tổ chức trò chơi cho học sinh đạt hiệu quả.
- Khảo sát chất lượng ban đầu. Trước khi đưa các biện pháp giúp học sinh tiểu học học tốt từ vựng vào trong chương trình dạy thực nghiệm giáo viên tiến hành khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh làm căn cứ đối chứng. tôi đã chọn lớp 4A với số học sinh là 61 học sinh để làm bài khảo sát như sau:
Check the words you hear.
1. 	fifty 	fifteen
2.	playing	reading
3. 	hot	hat
4. 	thanks 	thank
5.	sun	sunny
Complete the sentence.
	1. _ ell_, Mai
	2. H_ , I’ve g_t a new _ oy.
	3. W_at is _t?
	4. It’_ a r_bo_.
	5 . I’ve _ ot a d_ll.
Circle the odd one out.
	1.	 red	orange	rose
	2.	 sun	sunny	rainy
	3.	 rabit	parrot	yo-yo
	4.	 play football	doll	ball
	5.	cold	hot	cycle
Reorder the words in each sentence.
	1. Where / are / toys / your?
	2 are / they / playing/ what?
	3. Miss / Hien / morning/ Good ?
	4. What / the / is like / weather/ ?
	5. I’m / thank/ fine, / you.
Đồng thời với làm bài khảo sat này, giáo viên tiến hành làm phiếu điều tra hứng thú học tập của học sinh:
Hỏi: Em có thích làm những bài tập ở trên không? Hãy đánh dấu x vào câu trả lời của em. 
	Thích	không thích lưỡng lự
Kết quả cụ thể qua cả hai kì học như sau:
Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL 
%
SL
%
4A
61
20
32%
29
47%
12
19%
Sau đây là một số biện pháp nhằm giúp các em học sinh nhớ từ vựng và gia tăng vốn từ vựng tiếng Anh cho mình:
3.2.1 Học từ vựng trên lớp .
Học từ vựng qua tranh ảnh, qua đồ dùng trực quan
Khi dạy các em học sinh lớp 4 sách Tiếng Anh dành cho HS tiểu học , đặc điểm của cuốn sách này là có nhiều từ mới hơn, từ mới cũng khó hơn, và cấu trúc câu cũng phức tạp hơn. Đồ dùng cho cuốn sách như: tranh, con rối, thẻ từ , băng đài là chưa có vì đây là cuốn sách mới được bộ giáo dục đưa vào giảng dạy là năm thứ nhất từ khi thay đổi chương trình. Do vậy trong quá trình dạy trước khi đưa ra một từ mới giáo viên vẽ phác hoạ nhanh một tranh đơn giản hoặc đưa ra một vật thật hoặc đưa ra 1 tình huống để các em có thể đoán được nghĩa của từ các em sắp được học. Giáo viên đọc từ Tiếng Anh lên, các em nghe và sau đó đọc theo để biết cách phát âm của từ. Tiếp theo giáo viên viết từ đó lên bảng và đọc lại, học sinh nghe, đọc theo, qua đó giúp học sinh nhớ được mặt từ dễ dàng.
Khi dạy học sinh unit 16: Seasons and weather 
Trong bài có những từ về thời tiết như: cloudy, sunny, windy, rainy, hot, warm, cold....
Giáo viên sử dụng: Visuals.
Dùng tranh vẽ có hiện tượng thời tiết, chỉ vào tranh và hỏi “ What is this ? ”. Tell me in Vietnamese.
 Ù Û × 
Học sinh trả lời: có mây có nắng có mưa
Giáo viên đọc to: cloudy sunny rainy
Học sinh nhắc lại (twice) cloudy sunny rainy
Giáo viên viết bảng:
 Cloudy (a): Có mây 
 Sunny (a): Có nắng 
 Rainy (a): Có mưa 
Học sinh đọc lại: cloudy sunny rainy.
Ngoài ra giáo viên làm các thẻ từ một mặt ghi nghĩa của từ một mặt vẽ các hiện tượng thời tiết VD : hot, cold, warm, cool..
Giúp các em cách nhớ từ trái nghĩa. Eg: cold > < cool..
Với biện pháp này giúp các dễ nhớ từ và nhớ lâu.
Sau khi học sinh đọc tập thể xong( read in chorus), gọi từng học sinh đọc lại tất cả các từ. Giáo viên nghe, sửa âm cho học sinh, yêu cầu học sinh đó đọc lại các từ mà học sinh đọc sai. Sau đó cho học sinh chơi trò chơi “What and Where”, mục đích của trò chơi là giúp các em nhớ ngay từ và nhớ cách đọc của từ.
Cuối tiết học giáo viên dành khoảng 5 phút cho các em chơi trò chơi: “Slap the board”. Mục đích là giúp các em nghe và nhớ nghĩa của từ 
Học sinh chơi theo nhóm : 2 nhóm mỗi nhóm 5 em lần lượt từng em một lên bảng nghe và nhanh chóng đập tay vào từ ( giáo viên đã viết sẵn lên bảng) mà các em nghe thấy. Nếu nhóm nào thực hiện nhanh và chính xác thì sẽ dành được điểm . 
Khi dạy học sinh unit 3: Jobs
Group 1 postman worker 	 Group 2
 farmer	 nurse 	doctor
 teacher singer	 footballer
 dancer musican
‚‚
‚‚
‚‚
‚‚
‚‚
 	Với mỗi trò chơi như thế các em rất hào hứng, hăng say , thi đua nhau xung phong lên bảng để dành về cho đội của những bông hoa và những tràng pháo tay cổ vũ. Nhất là những lời ngợi khen của cô giáo làm cho các em tự tin hơn, ham học Tiếng Anh hơn .
3.2.2 Học từ theo cấu trúc
Chúng ta chỉ dạy từ trong chính cấu trúc có chứa từ ấy, giáo viên dùng ngữ cảnh để cho học sinh đoán nghĩa của từ , dùng cách giải thích hay định nghĩa đơn giản hoặc dùng từ đồng nghĩa trái nghĩa, dùng cách nói phủ định, từ liên quan, hoặc tập hợp gia đình từ cho học sinh đặt một số câu minh hoạ.
unit 2: I’m from Japan
Khi dạy giới thiệu quốc tịch, gọi một số . học sinh lên trước lớp và dùng cấu trúc I’m /you’re + nationality., các em nghe và đoán nghĩa của từ mới “Vietnamese ”, “ Singaporean” trong câu
Eg : I’m from Vietnam. I’m Vietnamese.
 You’re Singaporean . You are singapore 
Sau đó hướng dẫn học sinh biết cách viết, cách phát âm, nghĩa của từ hình thái ngữ pháp và cách sử dụng 
Để khắc sâu kiến thức kiểm tra sự hiểu bài của học sinh bằng cách đưa ra các câu hỏi.
Khi học xong từ Vietmamese, giáo viên đặt câu hỏi sau: What is your nationality ?...
 3.2.3 Học từ theo chủ điểm .
Theme two. My school
Khi học sinh đã nắm vững được một số từ nhất định, yêu cầu các em ghi lại các từ đã học theo chủ điểm .
Sports
Games
Subjects
football
swimming
badminton
tennis
volleyball
Bingo
Hide-and – seek.
Chess
Puzzle
Skipping
English
Music
Vietnamese
Mathematics
Art
Science
Có thể ôn lại từ cho các em bằng cách cho các em chơi trò chơi “Networks” . Giáo viên viết 1 từ lên bảng, học sinh lên bảng viết những từ liên quan đến từ đó . Bằng cách ghi từ như thế các em dễ nhớ , dễ học và khi làm bài dạng : “ Khoanh tròn từ khác loại” . Học sinh rất dễ dàng phân biệt các từ không cùng nhóm.
 English	America 	Vietnamese	Singaporean
Sau mỗi chủ điểm oocho các em học 1 bài hát có liên quan đến những từ mà các em vừa học. Với hình thức này các em thích thú và thuộc từ nhanh.
Eg: sau khi các em học các từ về trang phục. Giáo viên dạy các em bài hát 
Let’s sing:
“Short Shorts”
Short shorts, today, they’re wearing short shorts today.
The girls are all wearing long jactkets,
White T- Shirts, black socks,
And short shorts. (short shorts )
Jackets, today, they’re wearing jackets today.
The boy are all wearing long jackets,
Black T- Shirts, white socks,
And short shorts. (short shorts)
T-shirts, today, they’re wearing T- shirts today.
The kids are all wearing long T- shirts,
Long jackets, long socks,
And short shorts (short shorts )
 Khi thuộc lời bài hát là các em đã thuộc được một số từ chỉ trang phục. Cách này dễ nhớ, lâu quyên, để khắc sâu hơn nữa giáo viên kiểm tra các em bằng các đưa ra một vài câu hỏi về nội dung bài hát.
What are the girls wearing? 
 The girls are wearing long jactkets.
What are the boys wearing?
	 The boys are wearing long jackets.
What are the kids wearing?
 The kids are wearing long T- shirts.
3.2.4 Học từ vựng ở nhà 
“Học đi đôi với hành” câu nói đó chẳng sai chút nào. Muốn có được vốn từ phong phú thì học từ trên lớp thôi chưa đủ. Vậy nên phải tự học ở mọi lúc, mọi nơi khi thấy phù hợp. Giáo viên yêu cầu các em ngoài giờ học trên lớp mỗi ngày chỉ cần bỏ ra khoảng thời gian 30 phút để học Tiếng Anh. “Mưa dầm thấm lâu” dần dần sẽ trở thành một thói quen tốt – thói quen không thể thiếu cho một học sinh chăm ngoan.
Sau mỗi tiết học từ vựng yêu cầu các em về nhà viết mỗi từ 5 dòng, vừa viết vừa đọc, viết chữ phải đẹp, sạch sẽ. Trong quá trình viết học sinh tự ôn lại các từ vừa được học trên lớp tiết học sau giáo viên sẽ nhận xét vào vở. Chính vì thế các em rất thích viết bởi vì phần viết này rất dễ. Khi chấm bài từ nào các em viết sai giáo viên gạch giữa từ đó bằng bút đỏ rồi chữa sang bên cạnh, yêu cầu các em chép lại từ sai 10 dòng. Giáo viên sẽ yêu cầu lớp trưởng sẽ kiểm tra các bạn đó vào giờ truy bài.
 Ngoài việc viết từ vào vở giáo viên còn hướng dẫn các em học từ bằng cách viết mỗi từ vào một mảnh giấy nhỏ và có thể dán những mảnh giấy đó vào góc học tập.
Health
Sức khoẻ
Traffic lights
Đèn giao thông
Turn left
Rẽ trái
Headache
Đau đầu
Không chỉ cho các em viết bài mà giáo viên cần hướng dẫn cho các em làm thêm các dạng bài tập về kỹ năng phát triển từ đối với tất cả các đối tượng học sinh 
Circle the odd one.
1. Write	 sing	 read	 friend.
2. Vietnamese	April	Australian	American
3. Shirt	letter	blouse	dress
4. Picture	red	black	green
Với dạng bài tập này luôn nhắc các em thứ nhất phải nhớ được nghĩa của các từ trong một câu. Phân biệt loại từ vựng: Tính từ, danh từ, trạng từ hay động từCác từ chỉ về gì? Về quốc tịch, về màu sắc hay về trang phục .Từ đó các em có cơ sở để phân loại và luôn phải trả lời cho câu hỏi “Why? (Tại sao?). Mục đích để tránh các em chọn bừa một đáp án mà không hiểu lý do.
Put the words in the right columns.
 Puzzle	bingo
 Chess	 swimming pool
Badminton	table tenis
 Skipping	football
Hide-and-seek	volleyball
Sports
Games
Đối với những học sinh khá giỏi khuyến khích các em làm thêm các dạng bài tập, nhất là dạng bài tập viết đoạn văn ngắn. Dạng này vừa giúp các em phát triển vốn từ, cấu trúc câu và phát triển tư duy. Đây là một dạng bài tập khó đối với học sing tiểu học.
Write about Teacher’s Day.
Trước tiên giúp các em nhớ lại các từ chỉ các hoạt động kỷ niệm ở trường: Teacher’s Day, School Game, Song Festival,
Các em phải nhớ được các trạng ngữ chỉ thời gian: Yesterday, last week,
Các hoạt động vui chơi giải trí : Sports and games..
Tóm lại học sinh phải sử dụng vốn từ mình tích luỹ được và viết theo ý tưởng của mình. Sau khi học sinh hoàn thành bài viết giáo viên kiểm tra chỉ ra các lỗi sai và sửa lỗi sai cho học sinh.
3.2.5 Học từ vựng ở mọi nơi
Ngoài việc học từ ở lớp và ở nhà, giáo viên hướng dẫn các em học từ ở mọi nơi bằng cách dùng 1 quyển sổ thật nhỏ để viết từ mới theo chủ điểm vào đó; mặt trước viết từ Tiếng Anh, mặt sau viết nghĩa. Các em có thể bỏ quyển sổ này vào túi quần hoặc túi áo và do vậy các em có thể học từ ở bất cứ chỗ nào; nếu không nhớ nghĩa, các em có thể lật mặt sau để xem lại nghĩa. Với cách học này, các em sẽ nhớ từ lâu, không quên từ.
 Mặt trước Mặt sau
Sports
Thể thao
football
swimming
badminton
tennis
Bóng đá
Bơi lội 
Cầu lông
Quần vợt
Ngoài ra khuyến khích học sinh xem băng đĩa: Let’s go, let’s sing, let’s chant, phonicsđể các em bắt chước cách đọc và như vậy các em có thể nói chính xác hơn, phát âm từ chuẩn hơn và nhớ từ hơn.
 Động viên các em mạnh dạn giao tiếp với anh, chị hoặc bố mẹ nếu biết Tiếng Anh để vốn từ của các em phong phú, khả năng giao tiếp của các em ngày càng tốt hơn.
Qua phương pháp này cho thấy giờ học ngoại ngữ sinh động hơn, tất cả các em đều làm việc, đều suy nghĩ để xây dựng bài. Kết quả đạt được là các em nắm bài nhanh, chắc và khắc sâu kiến thức. Chất lượng học Tiếng Anh được nâng lên rõ rệt, nhiều học sinh yêu mến và thích học giờ ngoại ngữ.
Bên cạnh đó giáo viên phối hợp với nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá như :
Tổ chức cho các em tham gia “hội vui học tập” do trường, lớp tổ chức để các em học hỏi, trau dồi kiến thức.
Động viên các em sưu tầm tài liệu, sách báo tin tức, tranh ảnhphục vụ cho học ngoại ngữ.
Tổ chức một số buổi đi tham quan,hay sân chơi Noel để các em có cơ hội gặp gỡ và tập giao tiếp với người nước ngoài để nâng cao kỹ năng nói
3.3 Kết quả đạt được của thực nghiệm:
Sau một thời gian dạy thực nghiệm áp dụng Một số biện pháp dạy từ vựng giúp học sinh học tốt từ vựng trong môn Tiếng anh ở trường tiểu học Khương mai” chất lượng và hiệu quả của giờ dạy được tăng lên rõ rệt, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn trầm như trước kia. Học sinh hào hứng trong học tập và kiến thức được nắm chắc hơn. Kết quả đó được đánh giá qua bài kiểm tra chất lượng và thăm dò hứng thú học tập của học sinh: Qua nội dung sau:
Check the words you hear.
1. 	driver 	teacher
2.	fish	milk
3. 	green	jeans
4. 	skirt	shirt
5.	book	stamp
Complete the sentence.
	1. W _at is _he l_ke ?
	2. S_e _s n_ce.
	3. W_at _re y_u go_ng _o d_ ?
	4. Wh_t i_ _he _ea_ing ?
	5. Sh_ _s w_ari_g a shi_t.
Circle the odd one out.
	1.	dress	a shirt 	shoes
	2.	 yesterday	last sunday	tomorrow	
	3.	 camera	tiger	rabit
	4.	 chicken	fish	milk
	5.	crocodile	elephant	swing
Reoder the words in each sentence.
	1. What/ it / time / is ?
	2 is / she / like / what?
	3. I / monkey /and/ tiger / like. 
	4. What / to do / going / are/ you ?
	5. to / go/ school. / Let’s 
Hỏi: Em có thích làm những bài tập ở trên không? Hãy đánh dấu x vào câu trả lời của em. 
	Thích	không thích lưỡng lự
4. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài
* Kết quả điều tra thực trạng:
Qua 4 tháng thực tế giảng dạy lớp 4A tôi thu được kết quả như sau:
Kết quả nghiên cứu thực trạng: Trình độ học sinh không đồng đều, tỷ lệ học sinh trung bình, học sinh yếu còn cao. Học sinh chưa nắm vững về kiến thức cơ bản, vốn từ vựng nghèo nàn, nhớ từ không chính xác, nhiều em chưa có ý thức học bài và làm bài, chưa ham thích học môn tiếng Anh.
Bằng phương pháp điều tra, tiếp xúc với học sinh cũng như qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy việc đổi mới các hình thức tổ chức trò chơi cho học sinh trong giờ học tiếng Anh sẽ tạo điều kiện cho học sinh nâng cao các kỹ năng phát âm, kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh và mở rộng vốn từ vựng cho các em.
Việc vận dụng các hình thức tổ chức trò chơi trên bản thân tôi đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, phù hợp với yêu cầu của sách giáo khoa và với lứa tuổi của học sinh tiểu học. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời rất linh hoạt trong việc lĩnh hội kiến thức của bài học cũng như mở rộng vốn từ của mình. Không khí học tập trên lớp sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội khẳng định mình, không còn lúng túng, lo sợ khi muốn nói một câu tiếng Anh. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến kết quả tương đối khả quan trong đợt khảo sát học kỳ I vừa qua.
Kết quả cụ thể qua cả hai kì học như sau:
Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL 
%
SL
%
4A
61
36
59%
24
39%
1
1%
Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy kết quả sau thực nghiệm cao hơn hẳn so với trước thực nghiệm. Số học sinh giỏi tăng cao, không còn học sinh bị điểm yếu. Điều đó chứng tỏ các biện pháp tôi sử dụng đạt hiệu quả cao. Tôi thiết nghĩ củng cố và phát huy các biện pháp đó thì chất lượng tiếng Anh lớp 4A, nói riêng tăng cao và chất lượng môn Tiếng Anh của trường nói chung đạt kết quả cao hơn nữa.
5. Bài học kinh nghiệm
Sau khi áp dụng đề tài này, bản thân tôi đã gặt hái được những kết quả đáng kể và những kinh nghiệm quí báu cho bản thân:
1. Giáo viên luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tùy từng đối tượng học sinh và tùy tình hình mỗi lớp giáo viên có thể sử dụng những câu nói ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thuộc.
- Giáo viên luôn luôn khích lệ học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để sử dụng trong giao tiếp.
- Không bắt lỗi khi học sinh đang nói, hãy để các em nói một cách tự nhiên và hãy lắng nghe.
- Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động trong một giờ học với phương châm “vừa chơi vừa học”.và luôn lấy học sinh làm trung tâm
- Khuyến khích các em ở nhà xem phim bằng tiếng Anh, nghe các bài hát thiếu nhi bằng tiếng Anh
2. Giáo viên cần sự lôi cuốn, thu hút học sinh vào nội dung bài học bằng cách sử dụng linh hoạt các biện pháp giảng dạy.
3. Sáng tạo đồ dùng dạy học phù hợp với từng nội dung bài dạy. 
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Kết quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, tính thiết thực và tính hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp giảng dạy giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng.
- Giáo viên có thể vận dụng linh hoạt từng biện pháp giúp học sinh nhớ từ vựng có giá trị thực tiễn to lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh. Nhớ từ vựng là phần vô cùng quan trọng trong việc học tiếng Anh. Có vốn từ vựng phong phú học sinh sẽ tự tin hơn khi giao tiếp bằng tiếng Anh, các em có thể diễn đạt mọi điều mình nghĩ.
Ở bậc tiểu học việc dạy và học tiếng Anh còn bỡ ngỡ cả với giáo viên và học sinh. Vì vậy trong những năm đầu thực hiện không thể tránh khỏi những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu. Với kinh nghiệm nhỏ này, tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên và học sinh các trường bạn khắc phục dần những khó khăn trong việc dạy và học tiếng Anh nói chung và việc làm thế nào để giúp học sinh nhớ vốn từ vựng nói riêng. Về phía bản thân tôi sẽ tiếp tục phát huy những kết quả của việc thực hiện đề tài này, đồng thời không ngừng học hỏi rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp dạy môn tiếng Anh của Bộ giáo dục và đào tạo.
2. Đề xuất và khuyến nghị
- Với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Trên đây là một số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy ở lớp mình phụ trách và đạt kết quả. Tôi kính mong Phòng Giáo dục và Đào tạo đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu, mở chuyên đề, cho thăm quan để giúp bản thân tôi và đồng nghiệp tích lũy được thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạy học đạt kết quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay. Phòng Giáo dục và Đào tạo cần phối kết hợp với các trường tiểu học trong Quận để tổ chức bồi dưỡng, thao giảng chuyên đề để giáo viên tiếng Anh trong toàn Quận có cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. 
- Với Ban Giám hiệu: Ban Giám hiệu nên quan tâm hơn nữa đến bộ môn tiếng Anh, cung cấp bộ đồ dùng môn tiếng Anh.
Sáng kiến kinh nghiệm hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám hiệu, các cô giáo và các con học sinh lớp 4A. Do thời gian và tài liệu tham khảo có hạn nên sáng kiến của tôi không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự đóng góp trao đổi từ các đồng chí, đồng nghiệp và các chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả cao nhất góp phần vào công cuộc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, đưa tiếng nước ngoài đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và trở thành công cụ giao tiếp hữu hiệu và đắc lực. Đó phải chăng là chúng ta đã thực hiện được cái gọi là: “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đào tạo những con người toàn diện, có ích cho xã hội”.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ........................
Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến
 kinh nghiệm của mình viết, 
không sao chép của người khác
Vũ Thị Bích Hồng
Tài liệu tham khảo
STT
Tên tài liệu
Tác giả
Nhà xuất bản
1
Phương pháp dạy và học tiếng Anh
MA. Nguyễn Quốc Hùng
NXB 
GD & ĐT
2
Tiếng Anh cho giáo viên Tiểu học
MA. Nguyễn Quốc Hùng
NXB Tổng hợp TP HCM
3
ESL Language centers, Culver city
California USA
4
Tiếng Anh 3- Teacher’s guide
Hoàng Văn Vân
NXB 
GD & ĐT
5
Tiếng Anh 3-Student’s book 
Hoàng Văn Vân
NXB 
GD & ĐT
6
Tiếng Anh 3- Teacher’s guide
Hoàng Văn Vân
NXB
GD & ĐT
7
Tiếng Anh 3-Student’s book 
Hoàng Văn Vân
NXB
GD & ĐT
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP 

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_tieu_hoc_nh.doc