Báo cáo biện pháp Một số kinh nghiệm giảng dạy các bài toán có nội dung hình học lớp 5

Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán cũng như những môn học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn Toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.

Môn Toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người, môn Toán còn là môn học công cụ rất cần thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Môn toán có khả năng giáo dục rất to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luật logic, thao tác tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: Trìu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh

Môn học Toán còn góp phần giáo dục lý trí và những đức tính tốt như: cần cù, chịu khó, ý thức vượt khó khăn, tìm tòi, sáng tạo và nhiều kỹ năng tính toán cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.

 

doc 24 trang Khương Huỳnh 21/08/2023 1520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số kinh nghiệm giảng dạy các bài toán có nội dung hình học lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số kinh nghiệm giảng dạy các bài toán có nội dung hình học lớp 5

Báo cáo biện pháp Một số kinh nghiệm giảng dạy các bài toán có nội dung hình học lớp 5
 = S3
H
	S2 = S4
	S1 + S2 + S3 + S4
	Mà S1 + S2 + S3 + S4 = S - BMNC
M
A
N
C
B
S3
S4
S1
S2
h
a
h2
H
0
	Vậy S ABC = S	MBCN = a . h
Cách 2:
	O là điểm giữa của AH
	Ta có S1 = S3
	S2 = S4
	Suy ra SD ABC = S - MNCB = a x 
	SD ABC = a . h
b) Xây dựng công thức tính diện tích hình thang.
Cách 1: Diện tích hình thang ABCD = SD ADE
A
D
H
C
a
b
h
a
B
M
S1
S2
(vì S1 = S2)
Vậy S = 
Cách 2:
B
A
C
D
h
h
a
b
SABCD = SDADB + S DDBC
	= + 
	= 
c) Xây dung công thức tính S hình tròn.
r
C/2
O
So = r x 
c: là chu vi hình tròn
- Nếu chia hình tròn làm càng nhiều phần bằng nhau (như hình vẽ), thì hình xếp được càng có dạng giống hình chữ nhật có 1 cạnh là bán kính, 1 cạnh là nửa chu vi hình tròn.
So = r x = = r x r x 3,14
So = r x r x 3,14
3. Mối quan hệ S với các yếu tố trong hình.
S___= a x b ® S không đổi thì a và b là 2 đại lượng tỷ lệ nghịch.
® S, a và S, b là 2 đại lượng tỷ lệ thuận.
SD = ®	a, h: tỷ lệ nghịch
	S, h và S, a tỷ lệ thuận
(áp dụng để giải một số bài toán hình học).
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DẠY, HỌC
 NỘI DUNG KIẾN THỨC VỀ DIỆN TÍCH
I. THUẬN LỢI:
- Trong quá trình dạy, học kiến thức về diện tích giáo viên và học sinh có những thuận lợi.
- Học sinh được hình thành kiến thức tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật sau khi dạy số tự nhiên nên việc thành lập công thức khá thuận lợi (lớp 4). Sau khi học tiếp các phép tính đối với phân số, số thập phân học sinh tiếp tục các bài tập về diện tích hình vuông, diện tích hình chữ nhật với phân số, số thập phân trên cơ sở công thức đã thành lập (lớp 5).
- Các kiến thức về diện tích tam giác, diện tích hình thang, diện tích hình tròn được đưa vào học kỳ 2 (lớp 5) sau khi đã học phân số, số thập phân và dựa trên cơ sở cắt ghép từ hình chữ nhật. Đây là sự sắp xếp rất hợp lý, phù hợp với quy luật nhận thức của trẻ, hạn chế được sự áp đặt trong nhận thức của trẻ.
Sauk hi đã nắm chắc các kiến thức cơ bản về diện tích, công thức tính diện tích, sách giáo khoa giới thiệu xen kẽ một số bài tập toán có văn lồng nội dung toán điển hình như tổng tỷ, tổng hiệu, hiệu tỷ toán tỷ lệ thuận, tỷ lệ nghịch.
II. KHÓ KHĂN:
- Toán hình học đòi hỏi học sinh phải linh hoạt trong các thao tác từ đọc đề bài, vẽ hình, tìm mối quan hệ giữa các dữ kiện công thức hình, học sinh phải suy nghĩ, tưởng tượng, vẽ thêm hình, tìm lời giải. Đây là những thao tác rất mới với học sinh nên các em thường loay hoay, lúng túng
- Các công thức về diện tích các hình được cung cấp khá dồn dập làm học sinh dễ lầm lẫn, lẫn lộn từ hình nọ sang hình kia. Để khắc phục điều này, tiết hình thành công thức người giáo viên phải bày cơ sở khoa học phải thật thấu đáo chính xác, hình ảnh cắt ghép phải rõ, đẹp công thức phải được luyện tập vào bài tập nhắc đi, nhắc lại nhiều lần để học sinh hiểu được bản chất của công thức.
- Thao tác tìm công thức ngược đối với học sinh còn khá lúng túng. Các em không thể thuộc “vẹt” tất cả các công thức ngược mà cần phải biết suy tính thành thạo thao tác này.
- Người giáo viên phải lựa chọn thêm một số bài tập về diện tích dạng dung hình, vẽ hình, so sánh diện tích chứng minh cho học sinh để làm phong phú thêm nội dung hình của sách giáo khoa. Đây là những bài tập cần thiết để phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi.
CHƯƠNG III
I. PHÂN LOẠI CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ DIỆN TÍCH.
1. Dựng hình theo tỷ số diện tích cho trước.
2. So sánh diện tích các hình.
3. Tính diện tích.
a) áp dụng trực tiếp công thức.
b) Cộng hoặc trừ diện tích các hình có liên quan (các bài về tính S phần gạch chéo).
c) Chuyển và ghép hình về vị trí thích hợp.
4. Các bài toán kết hợp nhiều hình khác nhau.
5. Các bài toán kết hợp công thức hình với các dạng toán điển hình.
II. MỘT SỐ BÀI TẬP - CÁCH GIẢI VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI.
A. Bài tập về so sánh diện tích.
VD: Cho DABC trên AC lấy M sao cho AM = 
AC: Nối BM trên BM lấy N sao cho BN = BM
A
B
M
C
P
N
Trên BC lấy P sao cho BP = BC
So sánh SD ABM và SDNPC
Giải:
+ SD ABM = SD MBC 
(vì chung chiều cao ạ từ B; AM = MC)
+ SD MBC = SD NBC (vì chung chiều cao hạ từ C; MB = NB)
+ SD NPC = SD NBC (vì chung chiều cao hạ từ N; PC = BC)
SD PNC = : = SD MBC (2)
Từ (1) và (2) suy ra SD ABM = SD PNC
B. Các bài tập về tính diện tích.
(1) Tính diện tích bằng cách áp dụng trực tiếp công thức:
A
D
B
H
C
K
E
37,5m2
2m
3m
S = ?
VD1: Một hình thang có trung bình cộng hai đáy là 25m. Nếu đáy lớn tăng 3m và đáy bé tăng 2m thì diện tích tăng thêm 37,5m2. Tính diện tích hình thang ban đầu.
Giải
Ta có: Chiều cao BH dài là:
	 = 15m
Diện tích hình thang ABCD là: 25 x 15 = 375m2
VD2: (Bài 5 sgk toán 5 trang 132)
B
A
C
H
E
a
b
S = ?
33,6m2
5,6m
Một thửa ruộng hình thang có trung bình cộng hai đáy là 30,15m. Nếu tăng đáy lớn lên 5,6m thì diện tích thửa ruộng sẽ tăng thêm là 33,6m2. Hãy tính thửa ruộng đó.
Giải
Biết = 30,15m
SABCD = ?m
Chiều cao CH của hình thang cũng là chiều cao của phần diện tích tăng thêm (CDE).
Chiều cao CH = = 12m
Diện tích thửa ruộng hình thang là: 30,15 x 12 = 36,18m2
	Đáp số: 36,18m2
VD3: Biết đáy bé của một hình thang là 68m, đáy lớn bằng 1,5 lần đáy bé, chiều cao bằng tổng hai đáy. Tính diện tích hình thang đó.
A
B
C
D
Giải:
	Đáy lớn của hình thang là:
	68 x 1,5 = 102m
	Chiều cao hình thang là:
	(68 + 102) x = 34m
Diện tích hình thang đó là:
	 = 2890m2
	Đáp số: 2890m2
(2) Tính diện tích bằng cách cộng (hoặc trừ) diện tích các hình có liên quan.
VD1: Tính diện tích của bông hoa 4 cánh (hình bên) biết rằng cạnh của hình vuông ABCD là 4cm.
Giải: - Ta thấy 4 nửa hình tròn đường kính 
AB, BC, CD và DA có diện tích bằng nhau.
Tổng diện tích của 4 nửa hình tròn bằng diện tích 2 hình tròn.
Bán kính hình tròn là: 4 : 2 = 2cm
Diện tích 2 hình tròn là: 2 x 2 x 3,14 x 2 = 25,12cm
- Ta ghép 4 nửa hình tròn đó như hình vẽ (quay đường kính ra ngoài) ta được hình vuông và một phần của 4 nửa hình tròn chồng lên nhau tạo thành hình bông hoa.
Vậy S bông hoa là:
S4 nửa O 	-	Shình vuông
25,12	-	4 x 4 = 9,1 (cm2)
Hướng dẫn giải: Với bài toán trên không thể áp dụng công thức trực tiếp để tính diện tích 4 cánh hoa.
- Giáo viên có thể dùng 4 nửa hình tròn bằng nhau và ghép cho học sinh thấy như hình vẽ phần chồng lên nhau chính là diện tích 4 nửa hình tròn lớn hơn diện tích hình vuông. Như vậy giải bài toán này qua hai bước chính:
B
C
A
D
8cm
4m
- Cộng diện tích 4 nửa hình tròn.
- Diện tích 4 nửa hình tròn trừ S hình vuông.
VD2: (bài 4 trang 210 sách Toán 5)
Trên hình bên, hãy tính diện tích:
a) Hình vuông ABCD.
b) Hình tô đậm
Giải
a) Hình vuông ABCD có diện tích bằng 2 lần diện tích hình tam giác ABC.
S ABCD là: x 2 = 320cm2
- Diện tích phần có gạch dọc là diện tích hình tròn trừ đi diện tích hình vuông.
- Diện tích hình tròn là:	(8 : 2) x (8 : 2) x 3,14 = 50,24 cm2
- Diện tích phần gạch dọc là:	50,24 - 32 = 182,4cm2
	Đáp số 32cm, 18,24cm2
(3) Tính diện tích bằng cách chuyển, ghép hình.
A
M
D
B
N
E
C
h=9m
VD1: Một hình thang có chiều cao là 9m, hiệu 2 đáy là 20m. Nếu kéo dài đáy bé bằng đáy lớn để hình thang trở thành hình chữ nhật thì diện tích tăng thêm bằng diện tích hình thang ban đầu. Tính đáy bé của hình thang.
Giải
Ta chuyển vị trí hình D ADM(1) sang vị trí 
hình D NEC(2) ta được diện tích tăng 
thêm là D BCE.
Ta có đáy DC dài hơn đáy AB là 20m = BN + NE
- SDBCE == = 90m2
- Diện tích hình thang ban đầu là:
	90 x 5 = 450m2
	Đáp số 450m2
Hướng dẫn giải: Với bài tập trên ta không thể tính được MA và NB mà chỉ biết tổng của MA và NB. Vì thế không thể tính được cụ thể SDAMD; SDBNC mà ta tính tổng SD AMD và SDBNC bằng cách chuyển DAMD thành DNCE (như hình vẽ)
- Có diện tích tăng thêm ta sẽ tính được diện tích của hình thang ABCD.
* Với bài tập này ta có thể giải cách 2.
Tổng S DMAD và SD BNC là:
 = = = = 90m2
72(m)
11(m)
11(m)
VD2: Một sân trường hình chữ nhật. Người ta xây một sân khấu hình vuông (như hình vẽ).
Biết diện tích còn lại là:
2336m2. Tính độ dài sân khấu.
Giải
Giả sử ta chuyển sân khấu về một góc sân (hình dưới)
72(m)
11x2
c
a
b
Phần sân còn lại gồm hình a, b, c.
Chiều rộng hình a là:
	11 x 2 = 22m
Diện tích hình a là:
	22 x 72 = 1584m2
- Tổng diện tích hình (b), hình (c) là: 2336 - 1584 = 752m2
- Gọi cạnh sân khấu là x
- S hình b là: 72 x x
- S hình c là:	 22 x x
- Tổng S hình b, c là:	72 x x + 22 x x 	= 752
	x x (72 + 22)	= 752
	x	= 752 : 94
	x	= 8m
Vậy cạnh sân khấu là 8m.
Hướng dẫn giải: Với bài tập này muốn tính được cạnh sân khấu hình vuông. Suy ra tính diện tích hình vuông không thể tính bằng công thức cũng không tính được bằng cách trừ diện tích các hình thành phần ta tính cạnh sân khấu hình vuông dựa vào cách chuyển, cắt hình.
D. Các bài tập kết hợp nhiều hình khác nhau.
B
C
D
A
O
r
Ví dụ 1: Tính diện tích hình trong biết rằng trong hình vuông ABCD có BD = 12 (cm)
Giải
OA = OB = 12 . 2 = 6 (cm)
SDADB = = = 36 (cm2)
SDABCD = SDABD x 2 = 36 x 2 = 72 (cm2). Cạnh hình vuông ABCD bằng đường kính tâm = r x 2.
SABCD = AB x AB = (r x 2) (r x 2) = 72 (cm2)
	Þ r x r x 4 = 72
	 r x r = 72 : 4 = 18 (cm2)
Vậy diện tích hình trọng tâm O là:
	r x r x 3,14 = 18 x 3,14 = 56,32 (cm2)
Chú ý: ở bài tập này ta không cần tính cụ thể r bằng bao nhiêu, ta chỉ cần tính diện tích hình tròn nên biết tích r x r để áp dụng công thức thì ta sẽ không giải được.
A
D
B
BC
1
2
3
4
Ví dụ 2: Tính diện tích phần gạch chéo trong hình vuông ABCD, biết cạnh của hình vuông bằng 14 (cm)
Giải
Ta nhận xét hình 1, hình 2, hình 3,
hình 4 ghép lại chính là hình tròn có
đường kính vuông. Vậy diện tích hình tròn là:
(14 : 2) x (14 : 2) x 3,14 = 153,86 (cm2)
Diện tích phần gạch chéo là diện tích hình vuông trừ diện tích hình tròn.
Diện tích phần gạch chéo là:
	14 x 14 - 153,86 = 42,14 (cm2)
	Đáp số: 42,14 (cm2)
E. Các bài tập diện tích kết hợp với toán điển hình.
Ví dụ 1: Một hình thang có diện tích là 361,8 (m2), hiệu hai đáy là 13,5 (m). Tính độ dài mỗi đáy biết nếu đáy lớn tăng 5,6 (m) thì diện tích hình thang tăng 33,6(m).
Giải
B
A
C
H
b
33,6m2
5,6m
D
Chiều cao diện tích tam giác tăng thêm chính là chiều cao hình thang bằng:
= 60,3 (m)
Tổng hai đáy hình thang là:
	 =60,3 (m)
Ta tìm hai đáy hình thang khi biết tổng là: 60,3 (m) và hiệu là: 13,5 (m)
Đáy bé là: (60,3 - 13,5) : 2 = 23,4 (m)
Đáy lớn là: 60,3 - 23,4 = 36,9 (m)
	Đáp số: 23,4 (m); 36,9 (m)
Ví dụ 2: Người ta mở rộng một chiếc ao hình vuông về 4 phía đều nhau. Sau khi mở rộng diện tích ao tăng thêm 300 (m2) và như thế diện tích ao mới gấp 4 lần diện tích ao chưa mở rộng.
Giải
300m2
S (ao cũ)	:
S (ao mới)	:
Diện tích ao mới là	:	300 : (4-1) x 4 = 400 (m2)
Cạnh của ao mới là:	a x a = 400 Þ a = 20 (m)
Chu vi ao đã được mở rộng là:	20 x 4 = 80 (m)
	Đáp số: 80 (m)
Ví dụ 3: Một hình chữ nhật có chiều rộng là a, chiều dài là b, giảm chiều rộng đi lần chiều rộng ban đầu. Hỏi phải tăng chiều thêm lên bao nhiêu phần chiều dài ban đầu, để diện tích hình chữ nhật không thay đổi.
Giải
C1: Ta có diện tích hình chữ nhật là a x b chiều rộng mới là
	a - a = a
Gọi chiều dài sau khi tăng thêm là: b.
-Ta có diện tích sau khi có chiều dài, rộng mới.
	a x b = a x b Þ = chiều dài tăng thêm là b - b = b.
Vậy để diện tích không đổi chiều dài phải tăng thêm là: chiều dài ban đầu.
Cách 2: Ta nhận xét. Khi diện tích của hình chữ nhật không thay đổi thì chiều dài và chiều rộng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Chiều rộng giảm đi bao nhiêu thì chiều dài phải tăng lên bấy nhiêu lần.
Chiều rộng mới là: a - a = a
Chiều rộng giảm lần thì chiều dài phải tăng thêm 
Chiều dài tăng thêm là: Vậy chiều dài tăng thêm chiều dài ban đầu.
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài: Diện tích hình thang
I. Môc tiªu:
- BiÕt tÝnh diÖn tÝch h×nh thang, biÕt vËn dông vµo gi¶i c¸c bµi tËp cã liªn quan.
 II. §å dïng d¹y häc: 	
- ChuÈn bÞ cña thÇy: ChuÈn bÞ b¶ng phô vµ c¸c m¶nh b×a cã h×nh d¹ng nh­ h×nh vÏ trong SGK.
- ChuÈn bÞ cña trß : ChuÈn bÞ giÊy kÎ « vu«ng, th­íc kÎ, kÐo.
 III. ho¹t ®éng d¹y vµ häc chñ yÕu: 
Thêi gian
Néi dung kiÕn thøc 
vµ kü n¨ng c¬ b¶n
Ph­¬ng ph¸p, h×nh thøc tæ chøc 
c¸c ho¹t ®éng d¹y häc
Ph­¬ng tiÖn 
sö dông 
Ho¹t ®éng cña thÇy
Ho¹t ®éng cña trß
 5’
 2’
 8’
A/ KiÓm tra bµi cò:
- Nªu ®Æc ®iÓm h×nh thang ?
- H×nh thang cã mÊy ®­êng cao?
- H×nh thang vu«ng cã ®Æc ®iÓm g× kh¸c?
B/ Bµi míi: 
1. Giíi thiÖu bµi míi:
- Nªu môc ®Ých , yªu cÇu bµi
-> DiÖn tÝch h×nh thang 
2. Bµi míi:
* H×nh thµnh c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang
- Nªu vÊn ®Ò: TÝnh diÖn tÝch h×nh thang ABCD ®· cho.
- GV yªu cÇu HS nªu c¸ch tÝnh diÖn tÝch h×nh tam gi¸c ADK (nh­ trong SGK).
- NhËn xÐt vÒ mèi quan hÖ gi÷a c¸c yÕu tè cña hai h×nh ®Ó rót ra qui t¾c, c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang.
 - KÕt luËn: DiÖn tÝch h×nh thang b»ng tæng ®é dµi hai ®¸y nh©n víi chiÒu cao (cïng mét ®¬n vÞ ®o) råi chia cho 2
 S = ( a + b ) ´ h : 2
(L­u ý: Gäi S lµ diÖn tÝch h×nh thang , a lµ ®¸y lín, b lµ ®¸y bÐ, h lµ chiÒu cao)
3. Thùc hµnh:
*Bµi 1: 
- VËn dông trùc tiÕp c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang.
Ch¼ng h¹n:
a) S = ( 12 + 8 ) ´ 5 : 2 = 50 (cm2) 
b) S = ( 9,4 + 6,6 ) ´ 10,5 : 2 = 84 (m2) 
* Bµi 2: 
- VËn dông c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang vµ h×nh thang vu«ng. Ch¼ng h¹n:
a) S = ( 9 + 4 ) ´ 5 :2 = 32,5 (cm2) 
 b) S = ( 7+ 3 ) ´ 4 : 2 = 20 (cm2) 
*Bµi 3: 
- VËn dông c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang ®Ó gi¶i to¸n.
§¸p sè : 10020,01 m2.
4. Cñng cè - DÆn dß:
- Häc thuéc qui t¾c, c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang 
- GV kÕt luËn , nhËn xÐt cho ®iÓm.
- GVnªu, ghi b¶ng tªn bµi
- GV dÉn d¾t ®Ó HS x¸c ®Þnh trung ®iÓm M cña c¹nh BC, råi c¾t rêi h×nh tam gi¸c ABM; sau ®ã ghÐp l¹i nh­ h­íng dÉn trong SGK ®Ó ®­îc h×nh tam gi¸c ADK.
- GV kÕt luËn vµ ghi c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang lªn b¶ng.
- GV gäi mét vµi HS nh¾c l¹i quy t¾c, c«ng thøc tÝnh diÖn tÝch h×nh thang. 
- Yªu cÇu HS nªu ®Ò bµi
- Yªu cÇu HS lµm vµo vë; 1HS lªn b¶ng
GV kÕt luËn ; ®¸nh gi¸, cho ®iÓm 
- GV yªu cÇu HS tù lµm sau ®ã HS ®æi bµi lµm 
GV nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ bµi lµm cña HS.
- GV yªu cÇu HS tù gi¶i to¸n, nªu lêi gi¶i . 
- Yªu cÇu HS nªu ®Ò bµi
- Yªu cÇu HS lµm vµo vë; 1HS lªn b¶ng
GV kÕt luËn ; ®¸nh gi¸, cho ®iÓm 
- 
- - Cho HS nªu l¹i qui t¾c.
- NhËn xÐt tiÕt häc.
- Hoµn thµnh c¸c bµi tËp vµo vë.
-2 HS nªu
- C¶ líp l¾ng nghe, nhËn xÐt
- HS ghi vë
- HS nhËn xÐt
- 2HS nªu 
- HS nªu nhËn xÐt
-2HS nªu
- 1HS nªu ®Ò bµi.
- 2 HS lªn b¶ng ch÷a.
- HS nhËn xÐt
- 1HS nªu ®Ò bµi.
- 2 HS lªn b¶ng ch÷a.
- HS nhËn xÐt
- HS tù gi¶i to¸n, nªu lêi gi¶i . 
- 1HS nªu ®Ò bµi .
- 2 HS lªn b¶ng ch÷a.
- HS nhËn xÐt
- 2-3 HS nªu .
Bé häc to¸n 5
B¶ng phô + phÊn mµu
Sau một thời gian áp dụng, lớp 5 đã thu được kết quả như sau:
Sĩ số: 50 học sinh
Đầu năm
Cuối kì 1
Chưa hoàn thành
Hoàn thành
Hoàn thành tốt
Chưa hoàn thành
Hoàn thành
Hoàn thành tốt
7
14%
30
60%
13
26%
0
0
20
40%
30
60%
PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy môn toán ở trường tiểu học nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán nói riêng ở lớp 5. Tôi thấy người giáo viên phải trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hướng dẫn và giúp đỡ học sinh có kiế thức kỹ năng về giải toán mà còn giúp các em phát triển tư duy, trí tuệ. Tư duy phân tích tổng hợp khái quát hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện óc tưởng tượng, phương pháp suy luận logic. Thông qua việc học toán hình học, giải toán có văn nội dung hình học là loại kiến thức rất gần gũi với đời sống thực tế, giải quyết, tính toán, đo đạc những vấn đề trong thực tế đời sống.
Do vậy để bồi dưỡng học sinh tốt mang kiến thức hình học về diện tích ở lớp 5 người giáo viên phải chú ý những điểm sau:
- Xây dựng công thức tính diện tích các hình phải rõ ràng khoa học, học sinh được trực quan thao tác trên hình vẽ, cắt, ghép hình. Hình vẽ của giáo viên đưa ra phải chính xác, to đẹp để học sinh dễ nhận dạng, suy luận.
- Học sinh phải vẽ hình chính xác (các góc vuông, đường cao, chia phần).
- Phần toán hình tính trực tiếp từ công thức người giáo viên phải luyện cho học sinh tính chính xác, tên đơn vị, và học sinh còn phải thuộc công thức tính phụ suy từ công thức chính được xây dựng để áp dụng vào giải các bài tập hình.
- Người giáo viên phải bồi dưỡng học sinh có quan sát hình, trí tưởng tượng đối với những bài tập kết hợp nhiều hình khác và giúp học sinh biết nhận ra dạng toán nhất là những bài gắn với điển hình.
- Các em học các bài toán hình đòi hỏi phải có khả năng phân tích, thấy được mối liên hệ giữa các công thức với nhau. Ví dụ: - Chu vi, cạnh bán kính, đường kính, chiều cao, góc vuông.
- Cuối cùng người giáo viên phải bồi dưỡng cho học sinh các bài tập hình bằng cách có hệ thống bài tập phù hợp vừa sức và nâng cao dần từ dễ đến khó và chính các em phải là người luyện tập nhiều, dần dần sẽ tự tích lũy cho mình kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo có thể tự mình giải quyết các bài toán ngày càng phức tạp hơn, tạo cơ sở cho các em việc học tốt môn hình học cấp trung học.
Tóm lại: Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ từ thực tế giảng dạy ở tiểu học để bồi dưỡng mảng kiến thức hình học ở môn toán cho học sinh lớp 5 tôi đã thực hiện. Hiệu quả là học sinh rất yêu thích học môn toán có yếu tố hình, các em hào hứng, nhất là những em giỏi có phát hiện các tính, cách suy nghĩ rất nhanh, rất bất ngờ. Các em biết tưởng tượng, biết so sánh, biết phát hiện và có dữ kiện ẩn trong hình vẽ và vận dụng công thức một cách linh hoạt. Tóm lại các em học sinh tiểu học nếu được giảng dạy có khoa học của người giáo viên các em có thể chỉ với công cụ là công thức đã biến hóa dùng nó làm chìa khóa để giải quyết khá nhiều bài tập phức tạp đa dạng. Qua đó mảng kiến thức này đã nâng cao được tư duy, phát triển trí tuệ cho học sinh tiểu học.
Ý kiến đề xuất:
- Về đội ngũ giáo viên chúng tôi luôn mong muốn được đào tạo chuẩn và được bồi dưỡng thường xuyên, có chất lượng để nâng cao trình độ để phù hợp sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Nhà trường, tổ nhóm, quận, luôn cho người giáo viên sinh hoạt, dạy theo chuyên đề, thảo luận, rút kinh nghiệm để cùng nhau học hỏi chuyên môn.
- Về chương trình nội dung của sách giáo khoa cần bổ xung thêm một số bài tập về diện tích như so sánh diện tích, bài tập vẽ hình và một số bài toán có văn gắn với thực tế đời sống của các em.
Do điều kiện của đề tài tôi chưa trình bày được hết các dạng bài tập về diện tích. Tôi rất mong đây là một phần nhỏ kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy của tôi được sự giúp đỡ đóng góp của các bậc thầy cô giáo cùng đồng nghiệp.
 Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016
T«i xin cam ®oan ®©y lµ s¸ng kiÕn kinh nghiÖm do m×nh viÕt kh«ng sao chÐp néi dung cña ng­êi kh¸c
NhËn xÐt cña héi ®ång xÐt duyÖt skkn
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_kinh_nghiem_giang_day_cac_bai_toan.doc