Báo cáo biện pháp Một số trò chơi giúp học sinh tiểu học học tốt môn Tiếng Anh
Việc giúp cho học sinh có được hành trang để bước vào cuộc sống đó là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục, trong đó phải kể đến việc dạy và học ngoại ngữ. Biết ngoại ngữ, con người có thể gần gũi và hiểu nhau hơn cho dù màu da hay quốc tịch khác nhau.
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh . Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức ban đầu và những nhận thức về việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài.
Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học là một môn học độc lập, chiếm không ít thời gian trong chương trình học của học sinh . Bởi đặc thù của môn học nó không giống như các môn học khác là ngoài giờ học trên lớp, một số các em không thể nhận được sự kèm cặp hay giúp đỡ nào từ phía gia đình .
Môn Tiếng Anh có tầm quan trọng to lớn trong thời kỳ đổi mới hiện nay của đất nước, trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá, cả thế giới là một ngôi nhà chung. Vì vậy, Tiếng Anh nó là môn học ngôn ngữ giao tiếp chung và được xem là ngôn ngữ quốc tế . Ở Việt Nam, những năm gần đây môn Tiếng Anh cũng được bắt đầu đưa vào học ở chương trình học của bậc tiểu học, nên cần phải có từ ngữ đơn giản, gần gũi, phù hợp với hoạt động nhận thức của học sinh.
Môn Tiếng Anh cũng có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện tính kiên trì và ghi nhớ, từ các thao tác tư duy cần thiết cho việc tiếp cận và hình thành ngôn ngữ mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số trò chơi giúp học sinh tiểu học học tốt môn Tiếng Anh
i vào đó 15 số tự nhiên bất kỳ, trong đó tương ứng với những số đó là 12 câu hỏi mà học sinh phải trả lời, còn 3 câu là 3 con số may mắn gọi làLucky number . Mỗi con số may mắn là 1 sao và không có câu hỏi . Luật chơi : Giáo viên chia lớp thành 2 đội và đặt tên, mỗi đội cử ra một bạn nhóm trưởng để vằn tù tì xem ai được quyền chọn trước và trong nhóm thảo luận xem quyết định chọn chọn số nào cho nhóm trưởng nói, nếu chọn trúng câu có câu hỏi thì giáo viên đọc câu hỏi và cả nhóm phải thảo luận tìm ra câu trả lời cho nhóm trưởng đọc, trả lời đúng thì đạt 10 điểm; nếu sai đội kia được quyền trả lời . Lượt 2 đến đội kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn thì không phải trả lời câu hỏi; được vỗ tay chúc mừng và đạt sao may mắn là 1sao . Kết thúc trò chơi : Cộng sao đội nào nhiều sao thì đội đó thắng, khi đội nào chọn vào ô Lucky number sẽ được tặng một tràng vỗ tay . Lưu ý: Có thể thay đổi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng sôi nổi bằng cách quy định sao, trong 15 ô thì 12 ô có 5 sao, 2 ô có 10 sao và một ô đặc biệt được 20 sao * Vận dụng khi củng cố bài để học sinh ôn luyện từ và mẫu câu 3 4 5 6 7 8 1 2 Trò chơi 3: Hangman (Người treo cổ) Mục đích: Tạo không khí sôi nổi hào hứng và say mê học tập giúp học sinh xem lại và kiểm tra vốn từ của mình . Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào . Cách chơi : Các bước thực hiện chung: Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngang trên bảng . Ví dụ : CINEMA Yêu cầu học sinh đoán bằng các chữ có trong từ. Nếu học sinh đoán sai, giáo viên gạch 1 gạch (theo thứ tự trong hình vẽ ) Học sinh đoán sai 8 lần thì thua cuộc, giáo viên giải đáp từ . Cứ theo như các bước thực hiện chung như trên thì trò này chưa có sự thi đua giữa 2 đội. Vì vậy, trong quá thực hiện hầu hết các giáo viên có cải biến đôi chút để tăng phần hấp dẫn cho trò chơi . Ví dụ, giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội và giáo viên chuẩn bị 2 nhóm từ khác nhau cho 2 đội, đội nào có nhiều đáp án hơn thì đội đó sẽ chiến thắng . Cách khác, giáo viên có thể chia lớp thành 4 đội, cho các đội chọn từ và đố nhau ( đội 1 đố đội 2 ; đội 2 đố đội 3 ; đội 3 đố đội 4 ; đội 4 đố đội 1) Để học sinh tự điền khiển trò chơi cũng là một phương pháp tăng tính chủ động cho học sinh đồng thời giảm tải công việc cho giáo viên trên lớp . Chia lớp thành 2 hoặc 3 đội và đặt tên cho mỗi đội vào dưới chân giá treo cổ mà giáo viên vẽ trên bảng . Giáo viên quy định chủ đề hôm nay gì rồi ? yêu cầu học sinh tìm một từ có 5 chữ cái, sau đó mỗi có một em xung phong lên bảng viết từ đó ra và đọc to cho cả lớp nghe . Tiếp tục loạt thứ hai mỗi đội lại chọn một bạn xung phong lên bảng ghi từ mình tìm được theo yêu cầu số lượng chữ cái của giáo viên . Luật chơi : Phải tìm đúng từ có đủ số lượng chữ cái theo yêu cầu và viết đúng chính tả, đội nào sai sẽ bị viết một nét lên giá treo cổ của đội mình, nếu đội nào sai trong 8 lần là bị thua. Hoặc đội thua là đội bị hoàn thành một hình người hoàn thành trên giá treo cổ trước . -Kết thúc trò chơi : Tặng một tràng pháo tay chúc mừng đội thắng cuộc . * Lưu ý: mỗi lượt mà đội nào không có người lên bảng cũng bị viết một nét . Trò chơi 4: Noughts and crosses Mục đích: Củng cố, khắc sâu kiến thức, thu hút học sinh say mê học tập. Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng . Cách chơi : Chơi kiểu cờ ca rô . Giáo viên kẻ trên bảng 16 hoặc 20 ô vuông, gồm 4 ô hàng dọc và 5 ô hàng ngang và giáo viên điền vào đó 20 số bất kỳ, trong 20 số đó có 20 câu hỏi tương ứng được định sẵn theo nội dung bài học, chia làm 2 đội và quy định đội A đánh dấu X, đội B đánh dấu O . Đầu tiên mỗi đội cử 1 bạn làm nhóm trưởng đại diện chọn ô số bao nhiêu giáo viên sẽ đánh dấu bằng ký hiệu của đội đó vào ô đấy, đồng thời đọc câu hỏi định sẵn trong mỗi ô cho đội kia trả lời . Cuối cùng, đội nào chọn ô mà xếp được 3 ký hiệu của đội mình thẳng hàng thì đội đó chiến thắng. -Kết thúc trò chơi : Tặng một tràng pháo tay chúc mừng đội thắng cuộc . * Vận dụng khi ôn luyện từ và dạy từ để học sinh nhớ từ ngay trên lớp Trò chơi 5: Truyền điện Mục đích : Giúp các em kiểm tra vốn từ của mình và thay đổi không khí trong học tập . Chuẩn bị : Không cần cầu kỳ, không cần chuẩn bị đồ dùng nào cả . Cách chơi : Cả lớp ngồi tại chỗ, giáo viên nêu luật chơi và gọi bắt đầu từ một em A xung phong đứng lên nói to một động từ bằng Tiếng Anh, và chỉ nhanh vào một bạn khác bất kỳ để “ Truyền điện” lúc này em B phải nói tiếp 1 động từ, nếu nói đúng thì lại chỉ nhanh vào bạn C bất kỳ để truyền điện tiếp . Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai thì phải nhảy lò cò vòng quanh lớp - Kết thúc trò chơi : Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho những bạn nói đúng và nhanh . * Lưu ý: Giáo viên phải phân biệt và phân tích từ loại cho học sinh đúng với bạn đầu tiên ( có thể là danh từ, động từ hay tính từ, ) đối với lớp khá, giỏi còn lớp trung bình thì không cần phân biệt từ loại . Trò chơi này không cần cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi, hào hứng trong giờ học cho các em . * Vận dụng khi ôn luyện từ để học sinh nhớ từ ngay trên lớp. Trò chơi 6: Ong tìm chữ Mục đích : Củng cố kiến thức, nhớ từ và vận dụng kỹ năng sử dụng mẫu câu. 6 3 8 9 5 Chuẩn bị : Hai bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số như sau, mặt sau có gắn nam châm . 10 1 7 4 2 + 10chú ong trên mình có ghi các chữ sau, mặt sau có gắn nam châm . one two ten four seven six five eight nine three + Phấn màu. - Cách chơi : Chọn 2 đội, mỗi đội 5 em . Giáo viên chia bảng làm 2, mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú ong ở bên dưới không theo thứ tự, đồng thời giới thiệu tên trò chơi. cô có 2 bông hoa, trên những cánh hoa là những con số, còn những chú ong mang trên mình những chữ tương ứng, nhiệm vụ của các em là dẫn đường đưa những chú ong về số phù hợp . Hai đội xếp thành 2 hàng dọc, khi nghe hiệu lệnh “ bắt đầu” thì lần lượt từng bạn lên đưa chú ong về với số thích hợp . Xong bạn thứ nhất tiếp tục bạn thứ 2 và cho đến hết . Cuối cùng đội nào làm nhanh và đúng là đội đó chiến thắng . -Kết thúc trò chơi : Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội làm đúng và nhanh . Lưu ý:Có thể thay thế các số trong cánh hoa bằng các từ Tiếng Anh và ngược lại. Ngoài ra, cũng có thể có một từ không phù hợp trên mỗi bông hoa xem những chú ong này có tìm được đường về không và vì sao, phải đổi chúng như thế nào . Trò chơi 7: Pastimes Mục đích : Kiểmtra vốn kiến thức từ vựng của học sinh, tạo không khí hào hứng trong học tập . Chuẩn bị :Không cần chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào. Cách chơi : Giáo viên vẽ 2 ông mặt trời có những tia nắng và chia lớp thành 2 đội đồng thời cho mỗi đội một viên phấn duy nhất để lên bảng viết một từ bất kỳ nào đã học, viết xong nhanh chóng chuyền phấn cho bạn khác trong đội mình lên viết . Luật chơi : Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, các em trong mỗi đội thật nhanh lên bảng viết một từ bất kỳ, chỉ được viết duy nhất một từ cho mỗi lần và có thể lên nhiều lần, rồi lại chuyền phấn cho bạn khác . Trò chơi kết thúc trong vòng 3- 5 phút . -Kết thúc trò chơi : Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội nào viết đúng và nhiều từ hơn là đội đó thắng . Lưu ý :Trong đội những từ trùng nhau chỉ được tính 1 từ . Trò chơi 8 : Thi quay kim đồng hồ Mục đích: Củng cố kỹ năng nghe và nhận biết các đơn vị thời gian đơn giản . Chuẩn bị : 3 mô hình đồng hồ . Cách chơi : Chia lớp thành 3 đội, lần thứ nhất gọi 3 em lên bảng đại diện cho đội mình nhận một mô hình đồng hồ . Chuẩn bị quay kim đồng hồ theo hiệu lệnh của giáo viên . Khi nghe giáo viên hô to một giờ nào đó bằng Tiếng Anh, ngay lập tức 3 em đó phải quay nhanh kim đồng hồ đến đúng giờ đó. Em quay chậm nhất hoặc sai sẽ bị loại. Lần thứ 2, các đội lại thay người chơi khác, cứ như vậy chơi 7 - 10 lần . -Kết thúc trò chơi : Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội nào bị loại ít người nhất là đội đó thắng cuộc. * Lưu ý :Để các em chơi nhanh, vui và sự phản ứng nhanh của học sinh, giáo viên cần chuẩn bị sẵn một số giờ viết ra giấy để nói ngay không phải nghĩ lâu mất thời gian . Trò chơi 9 : Hái hoa dân chủ Mục đích: Rèn các kỹ năng nghe và trả lời được cấu trúc một số mẫu câu đơn giản đã học . Chuẩn bị: Một cây cảnh trên có gắn các bông hoa bằng giấy màu trong đó có ghi các câu hỏi bằng Tiếng Anh. Chẳng hạn: What is your name?... Cách chơi: Cho các em chơi trong lớp, lần lượt từng em lên hái hoa . Em nào hái được hoa thì đọc câu hỏi cho cả lớp nghe rồi trình câu trả lời trước lớp . Em nào trả lời đúng thì được khen và được một phần thưởng . Luật chơi: Học sinh xung phong lên bảng bốc thăm câu hỏi trên những bông hoa và trả lời . Kết thúc trò chơi: Tuyên dương những bạn trả lời đúng và nhanh . Giáo viên nhận xét những lỗi mà học sinh mắc phải Kết quả Khảo sát đầu năm Trước khi đưa các trò chơi vào trong chương trình dạy thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát chất lượng của học sinh trong học kì I làm căn cứ đối chứng. Tôi đã chọn khối lớp 3 tổng 128 học sinh cụ thể như sau : lớp 3H với số học sinh là 64 em và lớp 3E với số học sinh là 63 em để làm bài khảo sát như sau . Khảo sát chất lượng dạy thực nghiệm : Câu 1: Check the words you here ( Chọn những từ mà bạn nghe thấy) 1. 0 fine 0 hi 2 0 name 0 later 3 0 thank 0 thanks 4 0 nice 0 my 5 0 goodbye 0 bye Câu 2: Complete the sentences ( Hoàn thành những câu sau) ell , John. 4. I am ne. Thank you. W at’s ur name? 5. S you l er. H w a e ou? Câu 3: Circle the odd one out ( Khoanh từ khác loại) how hello what nice fine is are you am meet see me thanks goodbye bye Câu 4: Reorder the words in each sentence ( Sắp xếp các từ thành câu) 1. How / is / old / she / ? - ................................................... 2. She / ten / year / old / .- .................................................... What / name / is / your / ? - ..................................................... My / Kate / is / name / . - ..................................................... Goodbye / see / late / you / . - ....................................................... Đồng thời sau khi làm bài khảo sát này, tôi tiến hành làm phiếu điều tra hứng thú học tập của học sinh : + Hỏi: Em có thích làm những bài tập như trên không? Các em hãy đánh dấu ´ vào ô vuông 0 thích 0 không thích 0 lưỡng lự Những nhận xét sau kiểm tra: Căn cứ vào kết quả khảo sát, tôi thấy: Hầu hết học sinh không có hứng thú học vì đặc thù của môn học ngoài việc học ở trường ra về nhà các em không thể tự học được . Vả lại, đây là môn học mới, lần đầu tiên các em được tiếp cận và làm quen với một ngôn ngữ mới nên nó rất khó cho các em không say mê trong việc học một ngôn ngữ mới. Các em cảm thấy rất nhàm chán khi học môn này . Kết quả của điều tra thực trạng Kết quả thu được như sau: Bảng 5: Khả năng thực hành đúng khi vận dụng trò chơi. Lớp Sĩ số Đạt Không đạt SL % SL % 3H 64 58 91 6 9 3E 63 55 88 9 12 NX: Qua bảng thống kê trên ta thấy phần lớn các em hiểu nhưng chưa vận dụng tốt Nguyên nhân Các em là những học sinh vừa mới tiếp xúc với ngôn ngữ mới lạ. Các em học tiếng Anh còn máy móc, dập khuôn, chưa có sự tìm tòi, sáng tạo, chưa có sự đầu tư về mặt thời gian. Khi trả lời các câu hỏi này các em thường trả lời theo những mẫu mà giáo viên luyện cho các em. Các em chưa tìm được cách học phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.Các em chưa chủ động sáng tạo trong khi thực hành mẫu câu. Hơn nữa các em chưa thực sự tập trung cao độ trong giờ học Khảo sát cuối năm Sau một thời gian dạy thực nghiệm “Học Tiếng Anh qua các trò chơi” Tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ dạy môn Tiếng Anh của mình tăng lên rõ rệt . Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn buồn tẻ như trước kia . Học sinh hào hứng trong học tập và kiến thức được khắc sâu hơn . Kết quả dạy thực nghiệm còn được đánh giá qua bài kiểm tra chất lượng và thăm dò hứng thú học tập của học sinh . Dưới đây là thống kê kết quả đạt được sau khi áp dụng lồng ghép các trò chơi vào tiết dạy môn Tiếng Anh : Lớp Sĩ số Đạt Không đạt SL % SL % 3H 64 64 100 0 0 3E 63 63 100 0 0 Để nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở tiểu học tôi nhận thấy ngoài các phương pháp cơ bản, mỗi giáo viên cần có những đầu tư chuyên sâu vào khía cạnh nào đó mà học sinh còn nhiều vướng mắc.Giáo viên cần tìm ra những thủ thuật dạy thật hấp dẫn, thích hợp để giúp cho việc dạy học có hiệu quả.Sau khi lựa chọn để vận dụng một số trò chơi đã nêu trên vào tiết học . Cuối tiết học tôi thấy rằng không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu kiến thức của bài học đó . Các em rèn được khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn . Điều đáng mừng là các em học rất hào hứng, chờ đợi tiết học cho các em lòng yêu thích, ham mê bộ môn Tiếng Anh . PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . Kết luận chung: Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu giao tiếp ngày càng cao và tiếng Anh đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, học tiếng Anh là một nhu cầu thiết yếu. Giúp học sinh học tốt tiếng Anh là cả một quá trình rèn luyện, phải tốn nhiều thời gian và sức lực, đòi hỏi sự tham gia tích cực từ hai phía người học và người dạy. Vì vậy giáo viên cần sử dụng các phương pháp sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, tạo hứng thú cho học sinh tìm tòi, sáng tạo, phát huy tính tích cực của học sinh. Khi luyện tập cần động viên khuyến khích kịp thời, biết phát huy sự tương trợ giúp đỡ của học sinh. Ngoài ra, giáo viên phải nắm vững kiến thức , hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài dạy. Như vậy sẽ giúp các em thành công trong việc học ngoại ngữ của mình vì tiếng Anh đóng vai trò cần thiết trong cuộc sống hiện đại và với nhiều xu hướng mới. Điều đó giúp đất nước ta nhanh chóng phát triển kinh tế để cùng bắt nhịp với các nước trên thế giới. Để đạt được những yêu cầu trên cần có sự kết hợp hài hoà giữa các biện pháp, phương pháp và lòng nhiệt tình để giúp học sinh học ngoại ngữ đạt kết quả cao. Khuyến nghị và đề xuất. Việc dạy ngoại ngữ hiện nay đang từng bước cải tiến. Để đáp ứng kịp thời và theo kịp thời đại tôi xin đề xuất một số ý kiến với các lãnh đạo cấp trên, cũng là tiếng nói chung của các giáo viên dạy tiếng Anh: Cần quan tâm tổ chức nhiều hơn các lớp tập huấn nâng cao kiến thức để giáo viên nắm bắt được kiến thức đổi mới, trao đổi về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Các trường hầu hết thiếu đồ dùng, thiết bị dạy học. Do vậy cần đầu tư hơn nữa đến trang thiết bị dùng cho việc giảng dạy bộ môn này. Đặc biệt là các thiết bị như đài đĩa, đầu video, đồ dùng dạy học như tranh ảnh theo chủ đề bài học, bộ đồ dùng dạy học Tiếng Anh lớp 3,4,5 . Trên đây là một số kinh nghiệm đúc rút ra trong quá trình nghiên cứu và giảng tại, tôi đưa ra “Một số trò chơi giúp học sinh tiểu học học tốt môn Tiếng Anh”nơi tôi công tác. 2,3 Trong sáng kiến của tôi chắc chắn không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết.Tôi rất mong đề tài của tôi được xem xét kĩ và nhận được nhiều sự góp ý chân thành của bạn đọc, để cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn, sát với thực tế hơn. Để giúp cho các em học sinh tiếp thu và nắm vững những kiến thức cơ bản ngay từ ban đầu cũng như phát triển sâu hơn các kiến thức và kĩ năng tiếng Anh của các em trong những năm học tiếp theo. Tôi xin cam đoan những điều viết trên đây do tôi nghiên cứu và viết ra không sao chép của ai. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 4 tháng 4năm 2017 Người thực hiện GIÁO ÁN MINH HỌA Unit 8 : This is my pen ? Lesson 1 Overview. : By the end of the lesson pupils will be able to name some specific school things This is my pen That’s my rubber Language focus. Phonics: Vocabulary:ruler , pencil sharpener , pencil , rubber , school bag, pencil case, notebook Grammar: This is my pen That’s my rubber Teaching/ Learning aids: lesson plan, text bool, workbook, pictures.... 3.2 Procedure. Teacher’s activity 3.2.1 Warm up. ( 5 minutes) * Game: “ Networds” Divide class into 2 groups. Each group has to write the names of school things. The group which has more words will be winner. * Introduce the new lesson: 3.2.2 Presentetion: ( look,listen and repeat) ( 8-10 minutes) 1. Preteach vocabulary: Ruler : thước kẻ Pencil sharpener : gọt bút chì Pencil : bút chì Rubber : cục tẩy School bag : cặp sách Notebook : quyển vở Checking all new words: ROR Play game : Slap blackboardr - Divide the class into 2 groups Students’ activity Group work. Listen. Listen, answer, repeat chorally, individually then copy down. Work in group - Asks to 2 team go to the board and then the teacher read the words they have to slap the word ruler pencil School bag rubber The group which hass slap more words will be winner 2. Present the text- set the scene: - Ask ss some questions: How many people are there in the pictures? Who are they? What are they talking about? Play the tape, ss liten at the first time. At the second time, ss listen and repeat after the tape ( sentence by sentence) Ask students to practice speaking in pairs. Call some pairs to read aloud, others listen and remark. 3. Grammar: When Linda wants to say her thing This is my pen That’s my rubber * Concept checking: Use: What do you ask this sentence for? Form: What does the sentence begin with? Meaning: Who can translate thismodel sentence into Vietnames ? Pronunciation: 3.2.3 Practice: ( Point and say) ( 10 – 12 minutes) * Picture cue drill. Slap the words in the board There are two. They are Linda and Roboti. They are talking about school things Listen. Speaking in pairs. Some pairs read aloud, others listen and remark. Listen and answer. copy down. this / that’s Answer. Run through the pictures: Have students look at four pictures on pages 52. Have students repeat some school things in the pictures. Model the first cue. This is my pencil That’s my notebook Ask students to repeat the sentence at the second cue: Teacher : This is my ruler Students: This is my pencil . Ask students to practice speaking in pairs then call some pairs to read aloud, others listen and remark. Check and correct the mistakes. 3.2.4 Production: ( let’s talk) * Game: “ Noughts and crosses” 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Guide students how to play the game. Divide class into two groups. T give some picture behind the number Groups have to answer 9 picture -Team A have when they have correct answer Team B have when they have correct answer -Which team make a line,they will be winner Key words: ruler This is my ruler rubber. That’s my rubber notebook This is my notebook pencil case That’s my pencil case pen Look at the pictures read chorally. Listen and repeat in chorus. Speaking in pairs. Some pairs read aloud, others listen and remark. - Group work. That’s my pen school bag This is my school bag pencil sharpener This is my pencil sharpener 8.pencil That’s my pencil 9 book This is my book 3.2.5 Cosolidation: Ask Students to retell what they have learnt from lesson 1. - Check and remark. 3.2.6 Homelink. Learn by heart the vocaburary, the model sentences. Preape lesson 2 - Copy down. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Quốc Hùng và Phương pháp dạy tiếng anh cấp tiểu học – NXB giáo dục Việt Nam Nguyễn Quốc Tuấn và một số tác giả khác. English book 3- Teacher guide. NXB giáo dục, 2014. Nguyễn Quốc Tuấn và một số tác giả khác. English book 3 – students book. NXB giáo dục, 2014. Nguyễn Đức Đạo- Ninh Thị Kim Oanh. Bồi dưỡng học sinh tiếng Anh tiểu học. NXB giáo dục, 2011. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 2 Lý do chọn đề tài: 2 Mục đích nghiên cứu 2 Cơ sở thực tiễn 3 Mục đích nghiên cứu 4 Đối tượng nghiên cứu 4 Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu. 5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 CƠ SỞ LÍ LUẬN 5 Một số căn cứ khoa học về các trò chơi 5 Một số trò chơi thường dùng. 6 Thực trạng 6 THUẬN LỢI: 6 2.2 KHÓ KHĂN: 6 Cách thức tiến hành trò chơi. 7 Kết quả 12 Khảo sát đầu năm 12 Khảo sát cuối năm 13 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 14 Kết luận chung 14 Khuyến nghị và đề xuất 14 NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM KHẢO .. .. .. .. .. .. .
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_tro_choi_giup_hoc_sinh_tieu_hoc_hoc.docx
- tieng_anh3hongthkhuongmai_811201815(1).pdf