Báo cáo biện pháp Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm tiếng Anh đúng

Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong phong trào thi đua dạy tốt – học tốt của ngành Giáo dục và đào tạo, việc tổ chức thi giáo viên giỏi môn tiếng Anh, cuộc thi Violympic, Olympic Tiếng Anh dành cho học sinh đã trở thành sân chơi đua tài, khuyến khích giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt môn tiếng Anh. Để đạt được thành tích cao trong các hội thi trên đòi hỏi sự phấn đấu, rèn luyện, bồi dưỡng thường xuyên của cả thày và trò.

Ở cấp Tiểu học, môn Tiếng Anh được triển khai trên diện rộng từ khối một đến khối năm trong những năm gần đây. Ngoài ra tiếng Anh được coi là môn học của trí tuệ, giúp phát triển đồng thời cả bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết.

Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, sách giáo khoa tiếng Anh Tiểu học mới từ lớp 3 đến lớp 5 đều được biên soạn theo cùng một quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm và đề cao các phương pháp học tập tích cực chủ động của học sinh.

Cả bốn kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết đều được quan tâm và được phối hợp trong các bài tập và các hoạt động trên lớp. Một trong 4 kỹ năng mà người học tiếng Anh nói chung, học sinh Tiểu học nói riêng, thường gặp những khó khăn nhất định trong quá trình học đó là kỹ năng phát âm.

 

docx 21 trang Khương Huỳnh 21/08/2023 1660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm tiếng Anh đúng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm tiếng Anh đúng

Báo cáo biện pháp Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm tiếng Anh đúng
t âm tiết của từ đó được đọc mạnh và cao hơn những vần còn lại nghĩa là phát ra âm đó với một âm lượng lớn hơn và cao độ hơn.
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn: tức âm đó được đọc mạnh hơn, dấu nhấn thường dùng khi một từ có hơn một âm tiết.
Tôi đã tiến hành cho học sinh làm phiếu bài theo cặp:
*Make stress on the following words
+ hello
+ England
+ notebook
* After that, I check and give them the answers. hello / hә'lәu /
England /'inglәnd/
+ Dấu nhấn thứ nhất và dấu nhấn thứ 2. notebook /'nәutbuk/
+ Dấu nhấn trong cụm từ và câu.
listen and repeat /'lisn en(d) ri'pi:t/
Sau khi hoàn thành phiếu bài, trên cơ sở bài làm của học sinh tôi đưa ra một số quy tắc cơ bản giúp các em dễ dàng nhận ra trọng âm của từ. Thấy học
sinh tiếp thu bài tốt tôi mạnh dạn cung cấp thêm kiến thức ngoài bài học nhằm giúp cho học sinh vận dụng cao hơn trong giao tiếp
Một số quy tắc đánh dấu trọng âm :
Nhấn vào âm tiết thứ nhất:
Khi gặp các tính từ có hai âm tiết.
Ex: heavy / 'hevi/: nặng
Nhấn vào âm tiết cuối:
Khi gặp các động từ có hai âm tiết Ex: divide /di'vaid/: chia ra
Nhấn vào âm tiết thứ 2 kể từ âm cuối: Quy tắc: - từ tận cùng bằng “ic”
Ex: economic /i:kә'nomik/: kinh tế
- từ tận cùng bằng “sion – tion”
Ex: vocation /vou'kei∫n/: thiên hướng
Nhấn vào âm tiết thứ 3 kể từ cuối:
Quy tắc: - Từ tận cùng bằng “cy, ty, phy và gy” Ex: democracy /di'mɔkrәsi/: nền dân chủ
- Từ tận cùng là “al”
Ex : critical /'kritikәl/: chỉ trích, chê bai, phê phán
Ngoài ra để luyện trọng âm, chỉ ra trọng âm trong từ, câu, tôi có thể dùng các cách sau:
Using your voice:
Đọc câu, chỉ rõ sự khác nhau giữa âm nhấn và không nhấn: Ex: I’d like some coffee.
Using gestures:
Giáo viên dùng cánh tay như người nhạc trưởng, dùng cử chỉ mạnh cho các âm tiết được nhấn mạnh.
Dùng cách vỗ tay, vỗ tay to hơn đối với âm tiết được nhấn mạnh. Gõ thước vào bàn, bảng khi đọc đến âm nhấn mạnh.
Sau đó, tôi cho học sinh luyện tập trọng âm dưới nhiều hình thức nhằm thay đổi không khí với mục đích thu hút được tối đa sự tập trung của học trò và đạt hiệu quả cao nhất của việc luyện phát âm, trọng âm câu.
Using symbols on the blackboard ( dùng biểu tượng).
Giáo viên đọc một danh sách từ.
Học sinh nghe giáo viên đọc từ có trọng âm ở âm tiết nào thì điền từ đó vào cột thích hợp.
Nếu cần, giáo viên có thể đọc lại từ cho học sinh kiểm tra trọng âm . Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn- tức âm đó được đọc mạnh hơn.
3. Giúp học sinh biết đƣợc ngữ điệu của câu:
Ngữ điệu là “âm nhạc” của ngôn ngữ chính là âm lên và xuống khi chúng ta nói. Ngữ điệu rất quan trọng trong việc diễn tả ngữ nghĩa đặc biệt trong việc tả thái độ của chúng ta (ngạc nhiên, vui buồn ...)
Hướng dẫn học sinh nhận thức được hai ngữ điệu cơ bản:
+ Đọc lên giọng(Rising tone):
Được dùng trong câu hỏi: Yes / No question để diễn đạt sự ngạc nhiên, nghi ngờ:
Ex: - Really ? Is he your teacher?
Is your book big ? Do you have pets ? Can you dance?
Do you like this book? Is this your book?
Được dùng trong câu hỏi láy khi người hỏi thật sự muốn hỏi.
Ex: It’s cold, isn’t it?
+ Đọc xuống giọng (Falling tone): Được dùng trong câu nói thông thường, câu mệnh lệnh và câu hỏi: WH- question:
Where are you from? What is your name? My name is Nam Stand up, please.
VD: Như đoạn văn sau các em vừa phải đọc đúng trọng âm vừa phải lên giọng, xuống giọng:
There are different seasons in each part of my country. There are four seasons in the north. They are spring, summer, autumn and winter. It’s cool and dry from November to April.It’s often hot and rainy from May to October.
Ha Noi, Hai Phong and Quang Ninh are major province and cities in the north. There are only two seasons in central and the south.
Are there four seasons in the south of Viet Nam? 2.What are the seasons in the north of Viet Nam?
3.What are the seasons in the south and central of Viet Nam?
Qua bài đọc đó học sinh phải đọc hiểu, đọc đúng đặc biệt là trọng âm và lên giọng ở đầu câu.
+ Được dùng trong câu hỏi láy khi người hỏi muốn hỏi xã giao, mong ở người nghe một sự đồng tình.
Ex: - It’s cold, isn’t it?
1. 4. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”.
Cách đọc /iz/: Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ “s, x, sh, ch, z” thì số nhiều thêm “es” đọc /iz/. Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ “ce, se, ge” thì số nhiều thêm “s” cũng đọc /iz/.
VD: finish / 'finiſ / ; finishes / 'finiſiz / Sentence / sentәns /; sentences / sentәnsiz /
Cách đọc /s/: Những từ có chữ tận cùng bằng “p, t, k” thì số nhiều thêm “s” đọc /s/.
VD: A book / buk / ; books / buks /
/z/.
Cách đọc /z/: Những từ có chữ tận cùng bằng “a, e, i, o, u, b, v”	thì đọc
VD: please /pli: z/
Ở dạng bài tập này, tôi đã tiến hành cho học sinh chơi trò chơi đi tìm kho
báu để luyện cách đọc “ s và es”
1. 5.Giúp học sinh nhận biết cách phát âm “ed”
Với các động từ có tận cùng là “t’ và “d”, khi thêm “ed” ta đọc là /id /
Eg: decided, painted
Với các chữ cái được gạch chân ở hai câu trên ( o, s, x z, ch, sh, th, p, k, f), trừ “t” ở câu thứ (2), tất cả các động từ có kết thúc là các chữ cái này khi thêm “ed” đều đọc là /t /
Eg: talked, thanked..
Với các trường hợp còn lại, khi thêm “ed” ta đọc là /d /
Sau khi cung cấp lý thuyết cơ bản, tôi đưa một bài tập yêu cầu học sinh làm trong nhóm tìm động từ có cách phát âm đuôi “ ed” giống nhau theo à để về đích là ô có dấu é
1. 6. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm âm “th”- /θ/ & /ð/
+ Cách phát âm âm /θ/
Âm /θ/ là âm xát, răng, vô thanh. Khi phát âm, chúng ta để đầu lưỡi chạm vào răng trên hoặc nằm giữa hai hàm răng trên và dưới. Mặt lưỡi tương đối phẳng, dây thanh không rung.
Thank
Think
Thought
Healthy
Birthday
Maths
Earth
Length
Fourth
+ Cách phát âm âm /ð/.
Âm /ð/ là âm xát, răng, hữu thanh.Khi phát âm đầu lưỡi chạm vào răng trên hoặc nằm giữa hai hàm răng trên và dưới. Mặt lưỡi tương đối phẳng, dây thanh rung.
These
Though
They
Other
Weather
Clothes
Breathe
With
Sunbathe
Các lỗi thƣờng gặp:
Thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở khối tiểu học tôi thấy rằng học sinh gặp khó khăn trong phát âm những âm không có trong phát âm Tiếng Việt hoặc gần giống với âm Tiếng Việt. Đi sâu vào tìm hiểu tôi nhận thấy những lỗi cơ bản sau:
Phát âm âm “th” giống như / t / và / d /, /v/ hay / z / thay vì âm / ð/. Ví dụ như phát âm từ thick / ốik/ thành tick /tik/.
Phát âm từ three /θ ri:/ như từ free /fri:/
Cách khắc phục:
Trong quá trình giảng dạy nhóm thực nghiệm, tôi cho các em xem đoạn clip về cách phát âm /s/, /es/, /ed/, / θ / & / ð / của người bản xứ, để các em luyện phát âm từng âm đơn lẻ trước khi tập đọc từ và câu chứa những âm tiết trên.
Sau đây là một số nguyên tắc giúp phân biệt âm tiết phụ âm /θ/ và /ð/ rõ ràng:
+ Ở vị trí đầu từ:
Ở vị trí đầu từ, phụ âm “th” được đọc là /θ/ nếu từ đó là một từ mang nghĩa nội dung (danh từ - động từ - tính từ). Nhưng “th” lại được đọc là /ð/ khi nó là từ chức năng.
/θ/
/ð/
theater
The
thread
This
thumb
That
Thursday
Then
thousand
These
+ Ở vị trí cuối từ:
Ở vị trí cuối từ, phụ âm “th” được đọc là /θ/ nếu nó nằm cuối một danh từ hay một tính từ. Nhưng “th” lại được đọc là /ð/ khi nó đứng trước nguyên âm e cuối một động từ.
/θ/
/ð/
Bath
to bathe
Breath
to breathe
Cloth
to clothe
Mouth
to mouthe
Teeth
to teethe
7. Luyện tập cách phát âm ( practising sound):
Thường thì không cần dạy âm tiếng Anh riêng biệt, học sinh có thể tiếp thu cách phát âm ngôn ngữ qua nghe giáo viên nói , nghe băng và qua luyện từ, cấu trúc câu. Tuy nhiên có một số âm đặc biệt, âm ghép, mà học sinh khó phát âm hoặc mắc lỗi khi phát âm. Ta cần phải luyện tập cho học sinh theo các cách sau:
+ Minimal pairs:
Giáo viên đọc một cặp từ không theo thứ tự, yêu cầu học sinh nói thứ tự của mỗi từ trong cặp từ đó.
Ex: 1- ship
2- sheep T: ship S: one T: sheep S: two T: sheep S: two
Giáo viên đọc các từ khác nhau có phát âm khác nhau yêu cầu học sinh nói số ứng với từ có âm đó.
Ex: 1 / i/
2 /e/
T: bell S: two T: fill S: one T: win S: one
+ Missing words:
- Giáo viên nói các câu ngắn hoặc các cụm từ ngắn mà có bỏ trống một từ. Học sinh trong lớp đoán từ có âm mà giáo viên muốn cho học sinh luyện tập.
Ex: Giáo viên cho học sinh luyện tập âm /ai/ T: This is	hat.
S: my
T: It’s	for you. S: nice
T: We are	thanks. S: fine
+ Making sentences:
Giáo viên viết từ lên bảng, những từ này được viết theo hai nhóm có cùng một âm hoặc hai âm dễ bị nhầm lẫn giống nhau.
Yêu cầu học sinh đặt câu có một từ ở nhóm 1 và một từ ở nhóm 2 theo cặp.
Gọi học sinh ở các cặp nói câu của mình, chú ý phát âm hai âm của hai từ trong cùng một câu.
Ex: Group 1	Group 2 Saw	dog
/	:/	/	:/
Sister	alone
/	/	/	/
Put	boot
/u/	/u/
..	..
Pair 1: My sister lives alone. Pair 2: I put my boot in the box.
Pair 3: I saw her dog crossing the street.
8. Phiên âm:
Kết hợp với việc hướng dẫn học sinh cách đọc, việc thực hành đọc rất là quan trọng. Luôn luôn cho học sinh đọc nhiều lần, rèn luyện ở trên lớp. Bên cạnh đó luôn khuyến khích các em đọc bằng cách cho học sinh làm quen với với
một số kí hiệu phiên âm cơ bản để khi học từ vựng, đặc biệt từ khó, nhiều âm tiết, giáo viên có thể phiên âm một số âm khó đó. Không nhất thiết phải phiên âm tất cả vì như thế học sinh làm theo chậm và sẽ mất nhiều thời gian.
Ex: Khi dạy một từ như sau, giáo viên có thể phiên âm lên phía trên từ e i ou	i ei z	i
telephone	eraser	policeman
i	ei	dz ip	i	i	t
explain	geography	literature
Làm như thế, học sinh sẽ dể phát âm hơn và khi về nhà các em có thể nhìn vào các từ như trên để tự luyện phát âm tốt hơn.
Muốn làm được như thế giáo viên cho học sinh biết các kí hiệu như: s, , dz,, t , , , ,
Việc phiên âm những âm chính như trên giúp học sinh rất nhiều, đặc biệt là những em phát âm chưa tốt hoặc những học sinh chưa có điều kiện tốt để luyện âm.
Bên cạnh việc phiên âm như trên thì phát âm của giáo viên dạy trực tiếp có ảnh hưởng rất lớn đối với cách phát âm của học trò mình mặc dù hiện nay đã có đầy đủ băng đĩa do người bản xứ đọc nhưng trong các tiết luyện nói thì băng đĩa chẳng giúp được gì. Chính vì thế giáo viên phải phát âm đúng và thận trọng khi nói tiếng Anh vì với học sinh tiểu học các em rất dễ tập theo ( imitating). Bên cạnh đó, giáo viên nên chú trọng sửa lỗi phát âm cho học sinh đặc biệt là sau khi các em đọc bài để các em biết và tự sửa lỗi phát âm.
Kết hợp với việc hướng dẫn học sinh cách đọc, việc thực hành đọc rất là quan trọng. Luôn luôn cho học sinh đọc nhiều lần, rèn luyện ở trên lớp. Bên cạnh đó luôn khuyến khích các em luyện đọc nhiều khi học ở nhà.
Tóm lại: Muốn học sinh có thể phát âm và đọc tốt giáo viên phải giúp đỡ học sinh nắm vững được các quy tắc các nguyên âm – phụ âm, các cách đọc trọng âm, ngữ điệu, và biết cách đọc khi thêm /s/, /es/, /ed/ và âm /θ/ & /ð/ Vì nắm vững các dấu hiệu trên nên các em sẽ dễ dàng đọc và phát âm chuẩn tiếng Anh, từ đó dẫn đến học tốt môn tiếng Anh.
Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến
Sau một thời gian áp dụng "Phƣơng pháp hƣớng dẫn học phát âm đúng tiếng Anh". Kết quả thu được là tạo cho học sinh tính chuyên cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh, việc học của các em đã tăng lên rõ rệt. Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng Anh.
Lớp
XL
SL
HTT
HT
CHT
SL
TL
SL
TL
SL
TL
4B
61
29
47,5%
30
49,1
2
0,3%
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .
Kết luận
Dạy tiếng Anh đặc biệt về cách đọc và phát âm cho học sinh nói riêng và ở tiểu học nói chung là rất quan trọng trong chương trình học Tiếng Anh ở tiểu học. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, ngữ âm, ngữ pháp.
Đối với giáo viên khi dạy các kỹ năng trong tiếng Anh và đặc biệt để các em phát âm tốt cần phải hướng dẫn học sinh nắm vững được các phương pháp sau:
Giúp đỡ học sinh nhận biết nguyên âm - phụ âm. Giúp học sinh biết cách đánh trọng âm.
Giúp học sinh biết được ngữ điệu của câu.
Giúp học sinh biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”. Giúp học sinh biết cách phát âm khi thêm “ed”.
Giúp học sinh biết cách phát âm âm “th” Luyện tập cách phát âm ( practising sound) Phiên âm
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm nhỏ và kết quả thu được rất đáng mừng. Số học sinh đọc sai, đọc chậm trong lớp giờ đã giảm xuống rất nhiều, số học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt điều đó cho thấy ý thức học tập của các em rất tốt. Trong những giờ học tiếng Anh, các em hăng say đọc bài, không những đọc to, rõ ràng mà nhiều em luyện giọng rất hay.
Bước đầu tiên vào học môn tiếng Anh đã khởi sắc. Đó cũng là yếu tố quan trọng để các em học ở các chương trình khác nhau.
Điều quan trọng và đáng mừng hơn cả là các em ngày càng tiến bộ, say mê hứng thú học tập, xây dựng nền tảng vững chắc để các em tiếp tục lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng và có hiệu quả.
Bản thân tôi nhận thấy là người đi trước chúng ta phải nhiệt tình quan tâm hơn nữa tới học sinh, có như thế việc giáo dục học sinh mới có kết quả tốt.
Trong thời gian công tác và học hỏi tôi nghiệm thấy là một giáo viên cần phải thực hiện được các việc sau:
Sáng tạo trong chuyên môn, nhiệt tình quan tâm các đối tượng học sinh.
Luôn luôn học hỏi rút kinh nghiệm từ các đồng nghiệp có chuyên môn và kinh nghiệm.
Trong quá trình làm việc phải phối hợp cộng tác với các đồng nghiệp, đặc biệt là các bậc phụ huynh cũng như các em học sinh để các bậc phụ huynh và các em học sinh đồng yêu thích môn học.
Kiến nghị
Để đề tài thực sự đem lại kết quả, cá nhân tôi có một vài kiến nghị, đề xuất
sau:
Ban giám hiệu nhà trường cùng bộ phận thiết bị cần bổ sung đầy đủ các
trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho việc dạy bộ môn Tiếng Anh.
Các giáo viên nên vận dụng một cách sáng tạo phương pháp này sao cho phù hợp với từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy một cách rập khuôn, gây nhàm chán cho học sinh.
Để ứng dụng phương pháp mới này thật hiệu quả, tôi mạnh dạn kiến nghị tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức chuyên đề giới thiệu đề tài tới tất cả các bạn đồng nghiệp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, rút ra được phương pháp dạy cách phát âm cho bộ môn Tiếng Anh tiểu học.
Trên đây là những "Phương pháp hướng dẫn học sinh học phát âm Tiếng Anh đúng" mà tôi đã mạnh dạn đưa ra. Đây cũng là một vấn đề rất được quan tâm trong Tiếng Anh tiểu học. Phương pháp cũng như cách mà tôi đưa ra đã được áp dụng và thu được một số thành công nhất định, nhưng chắc chắn không tránh được những hạn chế cần khắc phục. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô để sáng kiến của tôi hoàn thiện thêm và bản thân tôi có thể trau dồi thêm về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan SKKN này là do mình viết, không sao chép nội dung của người khác!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để tiến hành đề tài này tôi dựa trên một số tài liệu:
English Teaching Methodology. Nguyễn Thị Vân Lam, M.A, Ngô Đình Phương, Ph. D, 2007.
Tiêng Anh 3, 4, 5 . Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
Công văn về việc hướng dẫn kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh lớp 3, 4, 5 năm học 2014- 2015 và 2015-2016.
Phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học (Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng, M.A - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
Kỹ thuật dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học (Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng,
M.A - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
ELT Methodology 3(Tác giả: Lê Thùy Linh, M.A. Nhà xuất bản Hanoi National University of Education).
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ	0
Lí do chọn đề tài	1
Mục đích nghiên cứu	2
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu	2
Phương pháp nghiên cứu	2
Giới hạn phạm vi nghiên cứu	2
NỘI DUNG	3
Cơ sở lý luận	3
Vai trò, tầm quan trọng phát âm đúng Tiếng Anh.	3
Chương trình Tiếng Anh lớp 4	3
Cơ sở thực tiễn	4
Thực trạng và các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề	4
1. 1. Giúp học sinh nhận biết nguyên âm, phụ âm	4
1. 2. Giúp học sinh biết cách đánh trọng âm	5
1. 3. Giúp học sinh biết được ngữ điệu của câu:	8
1. 4. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”	9
1. 5.Giúp học sinh nhận biết cách phát âm “ed”	10
1. 6. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm âm “th”- /θ/ & /ð/	11
1. 7. Luyện tập cách phát âm ( practising sound):	13
8. Phiên âm:	14
Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến	15
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ	16
Kết luận	16
Kiến nghị	17
TÀI LIỆU THAM KHẢO	18
Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN GIÁM KHẢO
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_phat_am_tie.docx
  • pdftienganh4hangthkhuongmai_811201815(1).pdf